Tìm kiếm tin tức
Tổng kết thi hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019)
Ngày cập nhật 12/04/2024

Phần I

KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH VÀ

CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT

 

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Dương Hòa là một xã vùng núi của thị xã Hương Thủy cách trung tâm thành phố Huế khoảng 22 km nằm ở thượng nguồn sông Hương. Diện tích tự nhiên 26.174,92 ha, chủ yếu là đất lâm nghiệp thuận lợi cho việc trồng rừng kinh tế, các loại cây công nghiệp, chăn nuôi và phát triển các loại hình trang trại. Hiện nay, trên địa bàn xã có 05 thôn, 577 hộ với 2108 khẩu, có 10 chi bộ và 74 đảng viên. Các cơ sở hạ tầng nông thôn như điện, đường, trường trạm được đầu tư khá đồng bộ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, phát triển kinh tế, văn hóa tinh thần của người dân.

Thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của thị ủy, HĐND, UBND thị xã, sự giúp đỡ của các phòng, ban, ngành, đoàn thể thị xã, cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong xã đã nêu cao truyền thống đoàn kết, thống nhất, phát huy nội lực, tranh thủ sự giúp đỡ của cấp trên, khắc phục khó khăn, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng, xây dựng đảng và hệ thống chính trị vững mạnh.  Kết quả tổng giá trị sản xuất toàn xã thực hiện 329.484,03. Thu nhập bình quân đầu người đạt 61,82 triệu đồng/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, đúng hướng; hệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm có nhiều tiến bộ; hàng năm có trên 98 % số hộ và 100% thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa. Các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân được thực hiện chặt chẽ, hiệu quả; không có đơn thư khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp.

Những thuận lợi và khó khăn trong triển khai và tổ chức thi hành Luật chính chính quyền địa phương

1. Thuận lợi:

- Sau khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 ra đời, UBTV Quốc hội ban hành nhiều Nghị quyết, Chính phủ ban hành các Nghị định, các bộ, ngành ban hành các thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

- Sự quan tâm chỉ đạo của TT. HĐND, UBND thị xã, Ban thường vụ Đảng uỷ xã, sự đoàn kết thống nhất của hệ thống chính trị từ xã, đến thôn, Đại bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xã thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương, trong đó có Luật tổ chức chính quyền địa phương.

- Chính quyền địa phương đã kịp thời cụ thể hóa, tổ chức thực hiện Luật chính quyền địa phương đảm bảo phù hợp với thực tiễn địa phương.

2. Khó khăn

- Một số Bộ Luật chuyên ngành, các Nghị định, thông tư, văn bản hướng dẫn của các Bộ, ban, ngành Trung ương cụ thể Luật Tổ chức chính quyền địa phương ban hành còn có những nội dung sau khi ban hành còn bất cập, chưa được bổ sung, sửa đổi kịp thời, gây khó khăn trong quá trình thực hiện.

Luật tổ chức chính quyền địa phương chưa quy định rỏ thời hạn giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri, giải quyết ý kiến, kiến nghị, kết luận của các đoàn giám sát của HĐND ở cấp xã nên việc giải quyết của các cơ quan chức năng cũng như UBND cấp xã có lúc còn chậm, phần nào hạn chế quyền lực của HĐND trong công tác giám sát, chưa có chế tài xử lý hiệu quả. 

   II. CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT

  1. Công tác phổ biến, triển khai thi hành Luật

Thực hiện các văn bản chỉ đạo, lãnh đạo của cấp trên, Hội đồng nhân dân xã đã tổ chức quán triệt, phổ biến Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đến Thường trực HĐND xã, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân xã. Đồng thời cung cấp Luật, các tài liệu có liên quan để phục vụ việc quán triệt, triển khai thi hành Luật. Năm 2020, Hội đồng nhân dân xã đã tổ chức quán triệt luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương (Luật số 47/2019/QH14). Đồng thời phối hợp với Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) đến cán bộ, đảng viên, công chức và nhân dân trên địa bàn xã.

Căn cứ vào kế hoạch của cấp trên, đã cử và tạo mọi điều kiện thuận lợi để thường trực HĐND, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân xã tham gia các lớp tập huấn, phổ biến Luật và các nội dung liên quan.

Công tác quán triệt, phổ biến, triển khai Luật được thực hiện nghiêm túc, đã góp phần giúp cho cán bộ, công chức, đại biểu Hội đồng nhân dân xã nắm chắc những nội dung cơ bản của Luật, các văn bản quy phạm pháp luật thi hành Luật tổ chức chính quyền địa phương, cũng như quá trình triển khai, tổ chức thi hành Luật trên địa bàn xã.

  1. Công tác ban hành các văn bản pháp luật thi hành Luật

Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 Hội đồng nhân dân xã đã ban hành các Nghị quyết, Ủy ban nhân dân xã ban hành Quyết định để triển khai thực hiện các nội dung của Luật. Các văn bản được ban hành đúng thẩm quyền, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

 

Phần II

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT

  I. VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

  1. Tổ chức đơn vị hành chính (ĐVHC) và phân loại ĐVHC.

Tổ chức đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính thuộc thẩm quyền cấp trên, UBND xã thực hiện rà soát, báo cáo nghiêm túc khi có yêu cầu của cấp trên. Các quy định của Luật là phù hợp với yêu cầu và thực tiễn hiện nay.

2. Tổ chức chính quyền địa phương ở các ĐVHC; các quy định chung về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương; về Hội đồng nhân dân (HĐND) và tiêu chuẩn của đại biểu HĐND; về Ủy ban nhân dân (UBND) và cơ quan chuyên môn thuộc UBND.

Các quy định của Luật về chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính là phù hợp với thực tiễn hiện nay. Các quy định về nguyên tắc và tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương đảm bảo tính pháp lý, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện, phù hợp với thực tiễn.

Các quy định về Hội đồng nhân dân và tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân phù hợp với thực tiễn, được thực hiện nghiêm túc ở địa phương. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã đã ban hành các văn bản để đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền.

3. Phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương, phân quyền, phân cấp cho chính quyền địa phương và ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

Các quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã được sửa đổi năm 2019 (văn bản hợp nhất của văn phòng quốc hội số 22/VBHN-VPQH ngày 16/12/2019)  tại điều 12 , điều 13 về phân quyền, phân cấp cho chính quyền địa phương, điều 14 về ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đã phù hợp với thực tiễn, được tổ chức thực hiện nghiêm túc, kịp thời, góp phần giúp cho chính quyền địa phương thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ.

4. Mối quan hệ công tác giữa chính quyền địa phương với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.

Các quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương về mối quan hệ công tác giữa chính quyền địa phương với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, được thực hiện nghiêm túc thôngqua việc thực hiện Quy chế phối hợp giữa Hội đồng nhân dân với Ủy ban nhândân, Ủy ban MTTQ Việt Nam xã. Ủy ban MTTQ Việt Nam xã và các tổ chứcchính trị - xã hội đã thực hiện tốt các hoạt động xây dựng chính quyền; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương tham dự đầy đủ các kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan.

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp. Đồng thời lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

   II. VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND CÁC CẤP

1. Cơ cấu tổ chức của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND  xã ( Có các phụ lục kèm theo)

Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã được quan tâm triển khai

thực hiện bảo đảm đúng quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, thể

hiện được vai trò cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân.

Đa số đại biểu HĐND đều thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, luôn giữ mối liên hệ với cử tri, nắm bắt ý kiến, kiến nghị của cử tri; các đại biểu nêu cao tinh thần trách nhiệm, tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của HĐND xã cơ bản bảo đảm theo Luật định: Thường trực Hội đồng nhân dân  xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân là phó bí thư thường trực Đảng uỷ, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân chuyên trách, một trưởng ban Ban KTXH, một trưởng ban Ban Pháp chế. Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội mỗi Ban có ba thành viên gồm trưởng ban, phó trưởng ban và một uỷ viên.  Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã quyết định so với quy định thì mỗ Ban thiếu 02 uỷ viên do số lượng đại biểu ít, không được cơ cấu khối chính quyền.

  2. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND xã (gồm: Tổ chức các kỳ họp của HĐND, phiên họp của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND; việc ban hành các nghị quyết của HĐND; hoạt động giám sát; việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm; hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân).

  (Các nội dung đánh giá tại điểm 1 và điểm 2 phần II này, đề nghị làm rõ các đặc điểm, đặc thù riêng của HĐND các cấp ở từng địa bàn nông thôn, đô thị của tỉnh).

Các kỳ họp HĐND xã khoá IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021 và khoá X, nhiệm kỳ 2021-2026 luôn được chuẩn bị một cách chu đáo đúng quy trình, nội dung Luật quy định, trong nhiệm kỳ 2021 – 2026 đến 31/12/2023 đã tổ chức 7 kỳ họp thường lệ và 2 kỳ họp chuyên đề; Phiên họp thường trực HĐND, các Ban HĐND được thực hiện một tháng một lần để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ trong tháng; Việc ban hành Nghị quyết luôn sát với tình hình thực tiễn của địa phương đảm bảo đúng theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; triển khai thực hiện tốt các cuộc giám sát theo Luật định và những vấn đề cử tri quan tâm. Nội dung các kỳ họp được chuẩn bị chu đáo, thực hiện tốt công tác chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp. Công tác tiếp công dân được thực hiện mỗi tháng một lần tại trụ sở cơ quan và tiếp công dân tại các thôn khi thấy cần thiết; công tác tiếp xúc cử tri luôn được quan tâm, trước và sau mỗi kỳ hợp thường lệ đều được tổ chức đảm bảo, đa số các ý kiến, kiến nghị của cử tri được xem xét, giải quyết kịp thời, việc giải quyết các loại đơn thư khiếu nại, tố cáo luôn được đôn đốc, giám sát thường xuyên, từ đó từng bước khắc phục được những mặt hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước của địa phương. Hoạt động của HĐND xã bảo đảm nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.  

III. VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

1. Cơ cấu tổ chức của UBND xã (gồm: Cơ cấu và số lượng thành viên; trình độ học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ)

Ủy ban nhân dân xã gồm 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch, 01 Ủy viên phụ trách quân sự và 01 Ủy viên phụ trách công an.

- Về trình độ học vấn:

+ THPT (12/12): 05/05 người, đạt tỷ lệ 100%;

- Về trình độ chuyên môn:

+ Đại học: 05/05 người, đạt tỷ lệ 100%.

- Về trình độ lý luận chính trị:

+ Trung cấp: 05/05 người, đạt tỷ lệ 100%.

(Có phụ lục kèm theo)

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND, Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện (gồm: Tổ chức các phiên họp của UBND; việc ban hành các quyết định của UBND, Chủ tịch UBND; việc chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; tính thống nhất, liên thông của cơ quan hành chính các cấp; công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân của UBND, Chủ tịch UBND)

* Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã:

- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân thị xã phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch; Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;

- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của pháp luật;

- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục, các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình được giao ở địa phương. Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật ở địa phương.

- Ủy ban nhân dân xã hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò của tập thể. Bên cạnh đó cũng đề cao trách nhiệm cá nhân của chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên của ủy ban nhân dân xã. Mỗi thành viên sẽ chịu trách nhiệm về từng chức năng và nhiệm vụ được giao.

* Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

- Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã;

- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;

- Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.

* Tổ chức các phiên họp của UBND xã

- Ủy ban nhân dân xã họp thường kỳ mỗi tháng một lần và họp chuyên đề, bất thường khi cần thiết để giải quyết công việc phát sinh đột xuất.

- Ủy ban nhân dân xã tổ chức họp giao ban mỗi tuần một lần nhằm đánh giá hoạt động trong tuần trước, đề ra nhiệm vụ trọng tâm trong tuần tiếp theo.

UBND xã đã ban hành văn bản quy định rõ nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức. Trong đó, công chức được phân công lĩnh vực nào sẽ tham mưu và phục vụ phiên họp thuộc lĩnh vực đó; tham mưu giấy mời, thành phần mời dự họp (chuyển nội dung họp, thành phần mời dự họp đến Văn phòng để cập nhật kịp thời vào lịch công tác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã). Chủ động tham mưu báo cáo sơ kết, tổng kết và các báo cáo khác có liên quan đến công việc được giao. Ghi biên bản phiên họp liên quan đến lĩnh vực phụ trách để biết, theo dõi và tham mưu giải quyết; sau phiên họp 01 ngày Công chức ghi biên bản tham mưu thông báo kết luận phiên họp để có cơ sở chỉ đạo và theo dõi, phê bình khi không thực hiện đảm bảo thời gian. Giao nộp các sổ ghi biên bản đến UBND xã để lưu trữ (vào cuối tháng 12 hàng năm).

* Việc chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ủy ban nhân dân

- Ủy ban nhân dân xã thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND xã. Thảo luận tập thể và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp. Đồng thời, thực hiện tốt chức năng quản lý, điều hành tại địa phương theo thẩm quyền, UBND xã chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo, điều hành của UBND thị xã, Chủ tịch UBND thị xã.

- Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành toàn diện các hoạt động của UBND xã; có trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định Luật tổ chức chính quyền địa phương và những nhiệm vụ khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên ngành, liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị.

- Chủ tịch UBND xã phân công công việc giữa Phó Chủ tịch, ủy viên UBND cấp xã; ủy quyền cho Phó Chủ tịch chỉ đạo công việc của UBND cấp xã khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của Phó Chủ tịch khi Phó Chủ tịch đi vắng. Chịu trách nhiệm trước UBND thị xã, Chủ tịch UBND thị xã nếu để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn; những vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp, đông người, vượt cấp tại địa phương.

- Thường xuyên đổi mới hoạt động, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cấp trên cơ sở phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm giữa tập thể UBND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND theo quy định của pháp luật và quy chế hoạt động của UBND; Tăng cường và nâng cao năng lực hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh lực. Phân cấp quản lý cho phù hợp với tình hình mới, trước hết tập trung vào các lĩnh vực: Đất đai, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản, thu chi ngân sách, tổ chức cán bộ, CCHC, …; Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch về kinh tế, tài chính trong cơ quan, đơn vị. Công khai minh bạch cơ chế, chính sách, các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản, mua sắm từ ngân sách nhà nước, huy động từ đóng góp nhân dân, quản lý và sử dụng đất đai, tài sản công, tiếp nhận và bổ nhiệm cán bộ, công chức.

Chủ tịch UBND xã thường xuyên kiểm tra các lĩnh vực, đặc biệt các vấn đề nổi cộm, bức xúc trong nhân dân; thực hiện tốt việc kê khai và công khai tài sản thu nhập của cán bộ, công chức theo quy định, tăng cường kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận và nhân dân đối với công tác phòng chống tham nhũng. Xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức cá nhân tham nhũng lãng phí (nếu có); Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn rà soát thủ tục hành chính rà soát và bổ sung kịp thời thủ tục hành chính cấp xã, công khai đầy đủ, kịp thời tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Đồng thời thường xuyên rà soát bổ sung, thay thế, bãi bỏ những thủ tục, quy định của văn bản đã hết hiệu lực thi hành; Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch trên từng lĩnh vực chuyên môn được phân công theo năm, hàng quý, hàng tháng và hàng tuần. Từ đó tổng hợp, chỉnh sữa, bổ sung, hoàn chỉnh thành kế hoạch năm, quý, tháng, tuần của UBND xã; Thường xuyên chấn chỉnh lề lối làm việc của các cán bộ, công chức trong cơ quan, bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả cao.

Tăng cường kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân đối với công tác phòng chống tham nhũng. Triển khai thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng; xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân tham nhũng, lãng phí (nếu có). Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch trên các lĩnh vực theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Gắn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo với chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Quan tâm giải quyết đơn thư theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, không để khiếu nại, khiếu kiện vượt cấp.

Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại Luật Tiếp công dân và các quy định của pháp luật hiện hành; Chủ tịch UBND xã duy trì thời gian tiếp công dân định kỳ vào thứ Năm hàng tuần và bố trí công chức Văn phòng tiếp công dân thường xuyên tại Phòng tiếp công dân. Đồng thời không ngừng nâng cao năng lực và phẩm chất cán bộ, công chức tiếp công dân để tiếp nhận, xử lý kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của công dân, hoàn thành tốt nhiệm vụ.

IV. CÁC QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP, GIẢI THỂ, NHẬP, CHIA, ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI ĐVHC

1. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới ĐVHC (Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng hồ sơ đề án; tổ chức lấy ý kiến Nhân dân; thông qua HĐND các cấp; thẩm định, thẩm tra hồ sơ đề án)

Về nguyên tắc, trình tự, thủ tục thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính: Các quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phù hợp với thực tiễn, được tổ chức thực hiện nghiêm túc đúng quy định.

Đã tổ chức kỳ họp chuyên đề lần thứ 3 HĐND xã khoá X, nhiệm kỳ 2021 – 2026 để thảo luận thông qua Đề án thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở địa giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế và sắp xếp, thành lập các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.

2. Tổ chức chính quyền địa phương trong trường hợp thay đổi địa giới đơn vị hành chính và các trường hợp đặc biệt khác (di cư tập thể, không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu HĐND, giải tán HĐND)

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 2.176.715
Truy cập hiện tại 613