Tìm kiếm tin tức
BẠN VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ LUẬT LÂM NGHIỆP
Ngày cập nhật 02/08/2018

       

Thưa bà con và các bạn

Luật Lâm nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 14, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2017. Chủ tịch nước ký Lệnh số 13 công bố ngày 29 tháng 11 năm 2017. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT

Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 được Quốc hội Khóa 11 thông qua tại kỳ họp thứ 6, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2005. Qua 12 năm thực hiện, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 đã tạo khuôn khổ pháp lý quan trọng điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo mục tiêu quản lý chuyển từ nền lâm nghiệp lấy quốc doanh là chủ yếu sang nền lâm nghiệp nhân dân, đa dạng hóa các thành phần kinh tế tham gia; kinh tế lâm nghiệp từ chủ yếu dựa vào khai thác, lợi dụng rừng tự nhiên sang bảo vệ, phục hồi rừng tự nhiên và trồng rừng mới, gắn phát triển kinh tế lâm nghiệp với phát huy vai trò môi trường sinh thái, quốc phòng an ninh và an sinh xã hội. Nhờ đó, diện tích rừng từ 12,306 triệu ha với độ che phủ rừng 37% năm 2004 tăng lên 14,061 triệu ha với độ che phủ rừng 40,84% năm 2015; sản lượng gỗ rừng trồng hàng năm đạt khoảng 17 triệu m3, kim ngạch xuất khẩu lâm sản đạt 7,1 tỷ USD.

Mặc dù đạt được một số thành tựu quan trọng, nhưng đến nay Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế trong ngăn chặn tình trạng phá rừng, suy giảm rừng tự nhiên, lấn chiếm đất rừng đang diễn ra phức tạp; sản xuất lâm nghiệp bị chia cắt thành các giai đoạn riêng lẻ, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp; công nghiệp chế biến lâm sản chủ yếu nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, năng suất, giá trị gia tăng thấp; đóng góp của ngành lâm nghiệp trong nền kinh tế của cả nước rất thấp, thu nhập của người làm nghề rừng thấp...

Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với ngành lâm nghiệp như quản lý, sử dụng hiệu quả rừng và đất rừng; đóng góp tương xứng với tiềm năng cho nền kinh tế quốc dân; phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập đầy đủ, hài hòa với xu hướng quản trị rừng trong điều kiện biến đổi khí hậu, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, định hướng phát triển ngành lâm nghiệp, sớm thể chế hóa tại Luật như các Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 10, 11 và 12, nhất là Nghị quyết số 26 ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa 10 (năm 2008) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác định “Để xây dựng nền nông nghiệp toàn diện cần phát triển toàn diện từ quản lý, bảo vệ, trồng, cải tạo, làm giàu rừng đến khai thác, chế biến lâm sản, bảo vệ môi trường cho du lịch sinh thái, lấy nguồn thu từ rừng để bảo vệ, phát triển rừng và làm giàu từ rừng’’. Kết luận số 97 ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 Khóa 10 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó bao gồm việc “Thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng; thực hiện nghiêm chủ trương dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên; tăng cường đầu tư cho phát triển rừng trồng, nâng cao hiệu quả rừng sản xuất’’.

Để khắc phục được những bất cập, tồn tại nêu trên và thể chế hoá đường lối đổi mới của Đảng trong các Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Khóa 10, Khóa 11 và Khóa 12, việc ban hành Luật Lâm nghiệp năm 2017 là thực sự cần thiết.

MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG LUẬT

1. Mục đích

Thiết lập khung pháp lý điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lâm nghiệp là ngành kinh tế - xã hội bao gồm các hoạt động về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng, kinh doanh, chế biến và thương mại lâm sản theo định hướng thị trường và hội nhập quốc tế; có cơ cấu quản lý, sản xuất kinh doanh hợp lý, ổn định theo hướng hiện đại, phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội, môi trường; góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người làm nghề rừng và công cuộc xây dựng nông thôn mới, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Quan điểm chỉ đạo

Một là, thể chế hóa đầy đủ, kịp thời chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về lâm nghiệp: quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững là nền tảng cho phát triển lâm nghiệp trên cơ sở đẩy nhanh và làm sâu sắc hơn chủ trương xã hội hóa nghề rừng.

Hai là, thể chế hóa chế định sở hữu rừng theo quy định của Điều 53 Hiến pháp năm 2013 đồng bộ với các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ rừng, cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp; thu hút các nguồn lực phát triển lâm nghiệp bền vững.

Ba là, lâm nghiệp là ngành kinh tế - xã hội tổ chức sản xuất kinh doanh theo chuỗi liên kết phù hợp với các mục tiêu tái cơ cấu nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gồm tất cả các hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ của rừng, chuỗi giá trị lâm nghiệp từ quản lý, bảo vệ, khôi phục phát triển rừng, khai thác, chế biến và thương mại lâm sản.

Bốn là, định khung cơ chế, chính sách tạo nguồn và thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư cho lâm nghiệp, hài hòa các lợi ích của Nhà nước, chủ rừng và cộng đồng dân cư; tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

Năm là, kế thừa những quy định còn phù hợp của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, bổ sung, hoàn thiện, luật hóa những quy định dưới luật đã được kiểm nghiệm phù hợp với thực tiễn; bảo đảm tính liên tục, tính thống nhất và đồng bộ giữa quy định của Luật này với các luật khác có liên quan; nội luật hóa các điều ước quốc tế có liên quan phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

BỐ CỤC CỦA LUẬT

Luật Lâm nghiệp năm 2017 gồm có 12 chương, 108 điều, tăng 04 chương và 20 điều so với Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, cụ thể như sau:

- Chương 1. Những quy định chung, gồm 09 điều (từ Điều 01 đến Điều 09), quy định về phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; nguyên tắc hoạt động lâm nghiệp; chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp; phân loại rừng; phân định ranh giới rừng; sở hữu rừng; chủ rừng; các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động lâm nghiệp.

- Chương 2. Quy hoạch lâm nghiệp, gồm 04 điều (từ Điều 10 đến Điều 13), quy định về nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch lâm nghiệp; thời kỳ và nội dung quy hoạch lâm nghiệp; lập, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; tổ chức tư vấn lập quy hoạch lâm nghiệp.

- Chương 3. Quản lý rừng, gồm 05 mục, 23 điều (từ Điều 14 đến Điều 36), cụ thể như sau:

Mục 1. Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng, gồm 08 điều (từ Điều 14 đến Điều 23), quy định về nguyên tắc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng; căn cứ giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; giao rừng; cho thuê rừng sản xuất; chuyển loại rừng; điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; thu hồi rừng; thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng.

Mục 2. Tổ chức quản lý rừng, gồm 03 điều (từ Điều 24 đến Điều 26), quy định về nguyên tắc tổ chức quản lý rừng; thẩm quyền thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ; tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.

Mục 3. Quản lý rừng bền vững, gồm Điều 27 và Điều 28, quy định về phương án quản lý rừng bền vững; chứng chỉ quản lý rừng bền vững.

Mục 4. Đóng, mở cửa rừng tự nhiên, gồm 04 điều (từ Điều 29 đến Điều 32), quy định về nguyên tắc đóng, mở cửa rừng tự nhiên; trường hợp đóng, mở cửa rừng tự nhiên; thẩm quyền, trình tự, thủ tục, công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên; trách nhiệm của Nhà nước khi đóng cửa rừng tự nhiên.

Mục 5. Điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến, cơ sở dữ liệu rừng, gồm 04 điều (từ Điều 33 đến Điều 36), quy định về điều tra rừng; kiểm kê rừng; theo dõi diễn biến rừng; cơ sở dữ liệu rừng.

- Chương 4. Bảo vệ rừng, gồm 07 điều (từ Điều 37 đến Điều 43), quy định về bảo vệ hệ sinh thái rừng; bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng; kiểm tra nguồn gốc lâm sản; trách nhiệm bảo vệ rừng của toàn dân.

- Chương 5. Phát triển rừng, gồm 08 điều (từ Điều 44 đến Điều 51), quy định về phát triển giống cây lâm nghiệp; biện pháp lâm sinh; phát triển rừng đặc dụng; phát triển rừng phòng hộ; phát triển rừng sản xuất; trồng cấy thực vật rừng, gây nuôi phát triển động vật rừng; trồng cây phân tán; kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng.

- Chương 6. Sử dụng rừng, gồm 14 điều, 04 mục (từ Điều 52 đến Điều 65), cụ thể như sau:

Mục 1. Sử dụng rừng đặc dụng, gồm 03 điều (từ Điều 52 đến Điều 54), quy định các nội dung về khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng; hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng; ổn định đời sống dân cư sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm của rừng đặc dụng.

Mục 2. Sử dụng rừng phòng hộ, gồm 03 điều (từ Điều 55 đến Điều 57), quy định về khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ; hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ; sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ.

Mục 3. Sử dụng rừng sản xuất, gồm 03 điều (từ Điều 58 đến Điều 60), quy định về khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên; khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng; sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng sản xuất.

Mục 4. Dịch vụ môi trường rừng, gồm 05 điều (từ Điều 61 đến Điều 65), quy định về các loại dịch vụ môi trường rừng; nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng; đối tượng, hình thức chi trả và quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng; quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng; quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

- Chương 7. Chế biến và thương mại lâm sản, gồm 07 điều, 02 mục (từ Điều 66 đến Điều 72), cụ thể như sau:

Mục 1. Chế biến lâm sản, gồm 04 điều (từ Điều 66 đến Điều 69), quy định về chính sách phát triển chế biến lâm sản; chế biến mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng; quyền và nghĩa vụ của cơ sở chế biến lâm sản; hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam.

Mục 2. Thương mại lâm sản, gồm 03 điều (từ Điều 70 đến Điều 72), quy định về chính sách phát triển thị trường lâm sản; quyền và nghĩa vụ của cơ sở thương mại lâm sản; quản lý thương mại lâm sản và kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng.

- Chương 8. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng, gồm 17 điều, 04 mục (từ Điều 73 đến Điều 89), cụ thể như sau:

Mục 1. Quyền và nghĩa vụ chung của chủ rừng, gồm Điều 73 và Điều 74, quy định về quyền chung của chủ rừng; nghĩa vụ chung của chủ rừng.

Mục 2. Quyền và nghĩa vụ chung của chủ rừng là ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ, gồm Điều 75 và Điều 76, quy định về quyền và nghĩa vụ của ban quản lý rừng đặc dụng; quyền và nghĩa vụ của ban quản lý rừng phòng hộ.

Mục 3. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là tổ chức kinh tế, gồm 04 điều (từ Điều 77 đến Điều 80), quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng đã giao; quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan; quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất; quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để trồng rừng.

Mục 4. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, gồm 06 điều (từ Điều 81 đến Điều 86), quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng phòng hộ; quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng sản xuất; quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất; quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ; quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất; quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất.

Mục 5. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là đơn vị vũ trang; tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, gồm 03 điều (từ Điều 87 đến Điều 89), quy định về quyền và nghĩa vụ của đơn vị vũ trang được Nhà nước giao rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; quyền và nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.

- Chương 9. Định giá rừng, đầu tư, tài chính trong lâm nghiệp, gồm 06 điều, 02 mục (từ Điều 90 đến Điều 95), cụ thể như sau:

Mục 1. Định giá rừng trong lâm nghiệp, gồm Điều 90 và Điều 91, quy định về định giá rừng; trường hợp định giá rừng.

Mục 2. Đầu tư và tài chính trong lâm nghiệp, gồm 04 điều (từ Điều 92 đến Điều 95), quy định về nguồn tài chính trong lâm nghiệp; những hoạt động lâm nghiệp được sử dụng ngân sách nhà nước; chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng; quỹ bảo vệ và phát triển rừng.

- Chương 10. Khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế về lâm nghiệp, gồm 04 điều (từ Điều 96 đến Điều 99), quy định về hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp; chính sách khoa học và công nghệ về lâm nghiệp; hoạt động hợp tác quốc tế về lâm nghiệp; chính sách hợp tác quốc tế về lâm nghiệp.

- Chương 11. Quản lý nhà nước về lâm nghiệp và kiểm lâm, gồm 07 điều, 02 mục (từ Điều 100 đến Điều 106), cụ thể như sau:

Mục 1. Quản lý nhà nước về lâm nghiệp, gồm 03 điều (từ Điều 100 đến Điều 102), quy định về nguyên tắc tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp; trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ; trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Ủy ban nhân dân các cấp.

Mục 2. Kiểm lâm, gồm 04 điều (từ Điều 103 đến 106), quy định về chức năng của Kiểm lâm; nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm; tổ chức Kiểm lâm; trang bị bảo đảm hoạt động và chế độ, chính sách đối với Kiểm lâm.

- Chương 12. Điều khoản thi hành, gồm Điều 107 và Điều 108, quy định về hiệu lực thi hành; quy định chuyển tiếp.

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT

1. Về những quy định chung (Chương 1)

1.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1)

So với Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, Luật Lâm nghiệp năm 2017 mở rộng phạm vi điều chỉnh theo hướng liên kết theo chuỗi hoạt động lâm nghiệp, thể hiện rõ lâm nghiệp là ngành kinh tế - kỹ thuật đặc thù, gồm tất cả các hoạt động gắn liền với sản xuất hàng hóa và dịch vụ liên quan đến rừng. Đây là một trong những điểm mới quan trọng nhất, có liên quan đến toàn bộ nội dung cũng như cấu trúc của Luật. Cụ thể, Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản.

1.2. Giải thích từ ngữ (Điều 2)

Luật Lâm nghiệp năm 2017 bổ sung một số thuật ngữ so với Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 như: dịch vụ môi trường rừng, quản lý rừng bền vững, mẫu vật các loài động vật rừng, thực vật rừng. Vì trong thời gian gần đây, một số chính sách và thỏa thuận quốc tế có đề cập đến các thuật ngữ này nên cần bổ sung để giúp cho việc hiểu và thi hành Luật một cách thống nhất. Cụ thể, Luật Lâm nghiệp năm 2017 giải thích một số từ ngữ như sau:

- Lâm nghiệp là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản.

- Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên. Như vậy, định nghĩa về rừng được xác định theo 3 tiêu chí: diện tích; chiều cao cây; độ tàn che.

- Độ tàn che là mức độ che kín của tán cây rừng theo phương thẳng đứng trên một đơn vị diện tích rừng được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười.

- Tỷ lệ che phủ rừng là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích rừng so với tổng diện tích đất tự nhiên trên một phạm vi địa lý nhất định.

- Rừng tín ngưỡng là rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng.

- Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật.

- Quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt của chủ rừng đối với cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với rừng do chủ rừng đầu tư trong thời hạn được giao, được thuê để trồng rừng.

- Quyền sử dụng rừng là quyền của chủ rừng được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ rừng.

- Giá trị rừng là tổng giá trị các yếu tố cấu thành hệ sinh thái rừng và các giá trị môi trường rừng tại một thời điểm, trên một diện tích rừng xác định.

- Giá trị quyền sử dụng rừng là tổng giá trị tính bằng tiền của quyền sử dụng rừng tại một thời điểm, trên một diện tích rừng xác định.

- Mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng là thực vật rừng, động vật rừng còn sống hoặc đã chết, trứng, ấu trùng, bộ phận, dẫn xuất của chúng.

- Quản lý rừng bền vững là phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh.

- Dịch vụ môi trường rừng là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng.

- Cộng đồng dân cư bao gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư tương tự và có cùng phong tục, tập quán.

- Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất, vùng mặt nước nằm sát ranh giới của khu rừng đặc dụng có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ sự tác động tiêu cực đến khu rừng đặc dụng.

- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng là khu vực được bảo toàn nguyên vẹn của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh.

- Phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để rừng phục hồi hệ sinh thái tự nhiên của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh.

- Phân khu dịch vụ, hành chính của rừng đặc dụng là khu vực hoạt động thường xuyên của ban quản lý rừng đặc dụng, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm, dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí kết hợp với xây dựng công trình quản lý dịch vụ của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh.

- Đóng cửa rừng tự nhiên là dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên trong một thời gian nhất định bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Mở cửa rừng tự nhiên là cho phép khai thác gỗ rừng tự nhiên trở lại bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Suy thoái rừng là sự suy giảm về hệ sinh thái rừng, làm giảm chức năng của rừng.

1.3. Nguyên tắc trong hoạt động lâm nghiệp (Điều 3)

Nguyên tắc trong hoạt động lâm nghiệp được Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định gồm: (1) Rừng được quản lý bền vững về diện tích và chất lượng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu; (2) Xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân hoạt động lâm nghiệp; (3) Bảo đảm tổ chức liên kết theo chuỗi từ bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản để nâng cao giá trị rừng; (4) Bảo đảm công khai, minh bạch, sự tham gia của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan trong hoạt động lâm nghiệp; (5) Tuân thủ điều ước quốc tế liên quan đến lâm nghiệp mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này hoặc văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.

1.4. Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp (Điều 4)

Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp được Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định bao gồm các nội dung: (1) Nhà nước có chính sách đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho hoạt động lâm nghiệp gắn liền, đồng bộ với chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; (2) Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; (3) Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoạt động lâm nghiệp; (4) Nhà nước tổ chức, hỗ trợ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng sản xuất; giống cây trồng lâm nghiệp, phục hồi rừng, trồng rừng mới; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện dịch vụ môi trường rừng; trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; kết cấu hạ tầng; quản lý rừng bền vững; chế biến và thương mại lâm sản; hợp tác quốc tế về lâm nghiệp; (5) Nhà nước khuyến khích sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; sản xuất lâm nghiệp hữu cơ; bảo hiểm rừng sản xuất là rừng trồng; (6) Nhà nước bảo đảm cho đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư sinh sống phụ thuộc vào rừng được giao rừng gắn với giao đất để sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; được hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng; được thực hành văn hóa, tín ngưỡng gắn với rừng theo quy định của Chính phủ.

1.5. Phân loại rừng (Điều 5)

Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 03 loại, gồm: rừng đặc dụng; rừng phòng hộ; rừng sản xuất. Cách phân loại này tạo thuận lợi cho việc đầu tư nguồn lực, tổ chức bộ máy, quy định chế độ quản lý, bảo vệ, khai thác đối với từng loại rừng. Cụ thể như sau:

- Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm: (1) Vườn quốc gia; (2) Khu dự trữ thiên nhiên; (3) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; (4) Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; (5) Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia.

- Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung yếu bao gồm: (1) Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới; (2) Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.

- Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

Luật giao Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chí xác định rừng, phân loại rừng và Quy chế quản lý rừng; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết tiêu chí xác định mức độ xung yếu của rừng phòng hộ.

1.6. Sở hữu rừng (Điều 7)

Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định rõ 02 nhóm hình thức sở hữu rừng, cụ thể: (1) Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với rừng thuộc sở hữu toàn dân bao gồm: rừng tự nhiên; rừng trồng do Nhà nước đầu tư toàn bộ; rừng trồng do Nhà nước thu hồi, được tặng cho hoặc trường hợp chuyển quyền sở hữu rừng trồng khác theo quy định của pháp luật. (2) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm: rừng do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đầu tư; rừng được nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng từ chủ rừng khác theo quy định của pháp luật.

Đây là điểm mới của Luật Lâm nghiệp năm 2017, việc quy định rõ các hình thức sở hữu rừng liên quan đến quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân; tạo động lực khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư vào rừng và hưởng lợi từ rừng; bảo đảm quản lý rừng tốt hơn, hiệu quả hơn.

1.7. Chủ rừng (Điều 8)

Luật Lâm nghiệp năm 2017 đã bổ sung cộng đồng dân cư là chủ rừng, theo đó, chủ rừng bao gồm: (1) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ; (2) Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 8; (3) Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng (sau đây gọi là đơn vị vũ trang); (4) Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp; (5) Hộ gia đình, cá nhân trong nước; (6) Cộng đồng dân cư; (7) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.

1.8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động lâm nghiệp (Điều 9)

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động lâm nghiệp được Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định gồm: (1) Chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm rừng trái quy định của pháp luật; (2) Đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ, phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; chăn, dắt, thả gia súc, vật nuôi vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, rừng mới trồng; (3) Săn, bắt, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán động vật rừng, thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng trái quy định của pháp luật; (4) Hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, công trình bảo vệ và phát triển rừng; (5) Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; quản lý các loài ngoại lai xâm hại; dịch vụ môi trường rừng; (6) Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, chế biến, quảng cáo, trưng bày, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh lâm sản trái quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; (7) Khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản, môi trường rừng trái quy định của pháp luật; xây dựng, đào, bới, đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên và các hoạt động khác trái quy định của pháp luật làm thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng; (8) Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng trái quy định của pháp luật; cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái quy định của pháp luật; chuyển đổi diện tích rừng, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng trái quy định của pháp luật; phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng; (9) Sử dụng nguyên liệu trong chế biến lâm sản trái quy định của pháp luật.

2. Quản lý rừng (Chương 3)

2.1. Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng

- Về giao rừng, Điều 16 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định: (1) Nhà nước giao rừng đặc dụng không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây: a) Ban quản lý rừng đặc dụng đối với vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài - sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; rừng giống quốc gia; vườn thực vật quốc gia; b) Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp đối với rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia; c) Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang đối với khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao xen kẽ trong diện tích rừng được giao; d) Cộng đồng dân cư đối với khu rừng tín ngưỡng mà họ đang quản lý và sử dụng theo truyền thống; đ) Tổ chức kinh tế, tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp trong nước đối với rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng được giao. (2) Nhà nước giao rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây: a) Ban quản lý rừng phòng hộ, đơn vị vũ trang đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; b) Tổ chức kinh tế đối với rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích rừng sản xuất của tổ chức đó; c) Hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; d) Cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư đó. (3) Nhà nước giao rừng sản xuất không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây: a) Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có diện tích rừng; đơn vị vũ trang; b) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được giao cho ban quản lý rừng đó.

- Về chuyển loại rừng, Điều 18 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định việc chuyển loại rừng này sang loại rừng khác phải đáp ứng các điều kiện sau: phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp; đáp ứng các tiêu chí phân loại rừng; có phương án chuyển loại rừng.

Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng đối với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển loại rừng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Luật Lâm nghiệp năm 2017, sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương chuyển loại rừng.

- Về điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, Điều 19 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định: (1) Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; (2) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; (3) Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; (4) Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế. Điều 20 Luật Lâm nghiệp năm 2017 cũng đã quy định thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau: Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên; Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển dưới 20 ha; rừng sản xuất dưới 50 ha; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư.

- Về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, trên cơ sở kế thừa các quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, Điều 21 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định: Chủ dự án được giao đất, thuê đất có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải trồng rừng thay thế bằng diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng trồng, bằng ba lần diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng tự nhiên. Chủ dự án quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Lâm nghiệp năm 2017 tự trồng rừng thay thế phải xây dựng phương án trồng rừng thay thế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; trường hợp chủ dự án không tự trồng rừng thay thế thì nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh. Số tiền nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh bằng diện tích rừng phải trồng thay thế quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Lâm nghiệp năm 2017 nhân với đơn giá cho 01 ha rừng trồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng tiền đã nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh để tổ chức trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không bố trí được hoặc không bố trí đủ diện tích đất để trồng rừng thay thế trong thời hạn 12 tháng kể từ khi chủ dự án hoàn thành trách nhiệm nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh thì phải chuyển tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam để tổ chức trồng rừng thay thế tại địa phương khác. Luật giao Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định nội dung, trình tự, thủ tục, thời hạn thực hiện trồng rừng thay thế quy định tại Điều 21 Luật Lâm nghiệp năm 2017.

- Về thu hồi rừng, Điều 22 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định như sau:

Nhà nước thu hồi rừng trong các trường hợp: (1) Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp; (2) Chủ rừng không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận; (3) Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng; (4) Rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn; (5) Rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng; (6) Chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật; (7) Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác theo quy định của Luật Đất đai. Chủ rừng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; giao rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng.

- Về thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng, Điều 23 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: (1) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức; (2) Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền: (1) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân; (2) Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư.

Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng có cả đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Luật Lâm nghiệp năm 2017 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng. Luật giao Chính phủ quy định chi tiết việc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng.

Tổ chức quản lý rừng

Việc tổ chức quản lý rừng phải đảm bảo các nguyên tắc: (1) Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm các diện tích rừng có chủ; (2) Chủ rừng phải thực hiện quản lý rừng bền vững; có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng theo Quy chế quản lý rừng (Điều 24).

Về thẩm quyền thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ, Điều 25 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định: Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ có tầm quan trọng quốc gia hoặc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ tại địa phương không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Lâm nghiệp năm 2017.

Về tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, Điều 26 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định như sau:

- Đối với tổ chức quản lý rừng đặc dụng: (1) Thành lập ban quản lý rừng đặc dụng đối với vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan có diện tích tập trung từ 3.000 ha trở lên. Trường hợp trên địa bàn cấp tỉnh có một hoặc nhiều khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan có diện tích mỗi khu dưới 3.000 ha thì thành lập một ban quản lý rừng đặc dụng trên địa bàn; (2) Tổ chức được giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc gia tự tổ chức quản lý khu rừng.

- Đối với tổ chức quản lý rừng phòng hộ: (1) Thành lập ban quản lý rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới có diện tích tập trung từ 5.000 ha trở lên hoặc rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển có diện tích từ 3.000 ha trở lên; (2) Các khu rừng phòng hộ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì giao cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, đơn vị vũ trang trên địa bàn để quản lý.

Việc tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng.

Bảo vệ rừng (Chương 4)

- Việc bảo vệ hệ sinh thái rừng quy định tại Điều 37 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau: Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái rừng, sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật rừng phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Việc bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng quy định tại Điều 38 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau: (1) Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải được lập danh mục để quản lý, bảo vệ; (2) Chính phủ quy định Danh mục và chế độ quản lý, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; trình tự, thủ tục khai thác các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài thực vật rừng hoang dã, động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; (3) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ và động vật rừng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38.

- Công tác phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Điều 39 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau: (1) Chủ rừng phải lập và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (2) Mọi trường hợp sử dụng lửa trong rừng, gần rừng để dọn nương rẫy, dọn đồng ruộng, chuẩn bị đất trồng rừng, đốt trước mùa khô hanh hoặc dùng lửa vì mục đích khác, người sử dụng lửa phải thực hiện các biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng; (3) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tiến hành hoạt động trong rừng, xây dựng công trình ở trong rừng, ven rừng phải chấp hành quy định về phòng cháy và chữa cháy; thực hiện biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng; (4) Khi xảy ra cháy rừng, chủ rừng phải kịp thời chữa cháy rừng, thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; khắc phục hậu quả sau cháy rừng và báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp chữa cháy rừng kịp thời; (5) Trường hợp cháy rừng xảy ra trên diện rộng có nguy cơ gây thảm họa dẫn đến tình trạng khẩn cấp, việc chữa cháy rừng phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; (6) Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với lực lượng cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn hướng dẫn chủ rừng xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; (7) Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

- Việc phòng, trừ sinh vật gây hại rừng quy định tại Điều 40 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau: (1) Việc phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; nuôi hoặc chăn, thả động vật vào rừng phải thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y; (2). Chủ rừng phải thực hiện các biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; khi phát hiện có sinh vật gây hại rừng trên diện tích rừng được giao, được thuê thì phải báo ngay cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y gần nhất để được hướng dẫn và hỗ trợ biện pháp phòng, trừ; tăng cường áp dụng biện pháp lâm sinh, sinh học trong phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; (3) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức dự báo tình hình dịch bệnh; chỉ đạo biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; (4) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức, chỉ đạo việc phòng, trừ sinh vật gây hại rừng tại địa phương, không để sinh vật gây hại rừng lây lan sang địa phương khác.

- Tổ chức bảo vệ rừng chuyên trách là nội dung mới của Luật Lâm nghiệp năm 2017. Cụ thể, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng quy định tại Điều 41 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau: (1) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ nơi không thành lập Kiểm lâm; doanh nghiệp nhà nước, tổ chức không thuộc lực lượng vũ trang được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng và đất rừng được tổ chức lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng. (2) Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: a) Tuần tra, kiểm tra về bảo vệ rừng, đất rừng quy hoạch cho lâm nghiệp; b) Thực hiện biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng; c) Thực hiện biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; được sử dụng công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật. (3) Chủ rừng có trách nhiệm trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động của lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; bảo đảm chế độ cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật. (4) Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

- Trách nhiệm bảo vệ rừng của toàn dân quy định tại Điều 43 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau: (1) Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ rừng theo quy định của Luật này, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y và quy định khác của pháp luật có liên quan; (2) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ rừng về cháy rừng, sinh vật gây hại rừng và hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ rừng; chấp hành sự huy động nhân lực, phương tiện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra cháy rừng.

Phát triển rừng (Chương 5)

- Việc phát triển giống cây lâm nghiệp được quy định tại Điều 44 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau: (1) Thiết lập hệ thống rừng giống quốc gia để lưu giữ nguồn gen, cung ứng nguồn giống chất lượng cao bền vững; (2) Xây dựng, nâng cấp rừng giống, vườn giống, vườn cây đầu dòng; đối với cây trồng chính, chỉ đưa vào sản xuất, kinh doanh giống, nguồn giống, vật liệu giống được công nhận; (3) Nâng cao phẩm chất di truyền, chọn, tạo giống mới có năng suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt, đáp ứng yêu cầu kinh doanh lâm sản và thích ứng với biến đổi khí hậu; (4) Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong chọn, tạo, nhân giống cây trồng lâm nghiệp cho năng suất, chất lượng cao; tăng cường năng lực quản lý, điều hành sản xuất, cung ứng giống; nâng cao nhận thức về giống cây lâm nghiệp cho người dân và cơ quan, tổ chức; (5) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định danh mục giống cây trồng chính; trình tự, thủ tục công nhận giống, nguồn giống, vật liệu giống.

- Về biện pháp phát triển rừng đặc dụng, Điều 46 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định:

Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, thực hiện các hoạt động sau đây: (1) Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên, bảo đảm sự phát triển tự nhiên của rừng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; (2) Phục hồi cấu trúc rừng tự nhiên; áp dụng biện pháp kết hợp tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng, trồng loài cây bản địa trong phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng và phân khu dịch vụ, hành chính của rừng đặc dụng; (3) Cứu hộ, bảo tồn và phát triển các loài sinh vật.

Khu bảo vệ cảnh quan, thực hiện các hoạt động sau đây: (1) Duy trì diện tích rừng hiện có; (2) Áp dụng biện pháp kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, làm giàu rừng để nâng cao chất lượng rừng.

Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, thực hiện hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo nhiệm vụ nghiên cứu khoa học do chủ rừng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Đối với rừng giống quốc gia, thực hiện hoạt động để duy trì và phát triển rừng theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với vườn thực vật quốc gia, thực hiện hoạt động sưu tập, chọn lọc, lưu giữ, gây trồng loài cây bản địa gắn với nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục môi trường, tham quan du lịch.

- Việc phát triển rừng phòng hộ quy định tại Điều 47 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau: (1) Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, phải được xây dựng thành rừng tập trung, liền vùng, duy trì và hình thành cấu trúc rừng bảo đảm chức năng phòng hộ; (2) Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư, thực hiện các hoạt động sau đây: a) Bảo vệ, kết hợp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng; b) Trồng rừng ở nơi đất trống, không có khả năng tái sinh tự nhiên thành rừng; trồng hỗn giao nhiều loài cây bản địa, loài cây đa tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ; (3) Đối với rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển, thực hiện các hoạt động sau đây: a) Thiết lập đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng vùng; b) Áp dụng biện pháp trồng rừng bằng loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa, sinh trưởng được trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt; được trồng bổ sung tại những nơi chưa đủ tiêu chí thành rừng.

- Việc phát triển rừng sản xuất quy định tại Điều 48 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau: (1) Duy trì diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên hiện có; phục hồi rừng tự nhiên ở những diện tích trước đây đã khai thác mà chưa đạt tiêu chí thành rừng; chỉ được cải tạo rừng tự nhiên ở những diện tích không có khả năng tự phục hồi; (2) Hình thành vùng rừng trồng tập trung, áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng để nâng cao năng suất rừng trồng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản; (3) Khuyến khích trồng rừng hỗn loài, lâm sản ngoài gỗ; kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày; chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn ở những nơi có điều kiện thích hợp.

Luật Lâm nghiệp năm 2017 còn bổ sung quy định về biện pháp trồng cấy thực vật rừng, gây nuôi phát triển động vật rừng (Điều 49); trồng cây phân tán (Điều 50).

Sử dụng rừng (Chương 6)

Sử dụng rừng đặc dụng

- Về khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng, Điều 52 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định cụ thể việc khai thác lâm sản trong các trường hợp:

+ Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh: Không khai thác lâm sản trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ trong phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng; Được khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, nấm trong phân khu dịch vụ; hành chính của rừng đặc dụng; Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Được thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, nguồn gen sinh vật theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

+ Đối với khu rừng bảo vệ cảnh quan: Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện biện pháp lâm sinh để bảo tồn, tôn tạo, khôi phục hệ sinh thái, cảnh quan, văn hóa, lịch sử và trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Được thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, nguồn gen sinh vật theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Đối với rừng tín ngưỡng, được khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, thực vật rừng, nấm, lâm sản ngoài gỗ; khai thác gỗ phục vụ mục đích chung của cộng đồng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

+ Đối với khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học: Được khai thác lâm sản theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh khác; khai thác tận thu gỗ, củi, thực vật rừng trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Được khai thác, thu thập các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, nguồn gen phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

+ Đối với vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc gia: Được khai thác vật liệu giống; Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh khác; khai thác tận thu gỗ, củi, thực vật rừng, nấm trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ.

Việc khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.

- Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng quy định tại Điều 53 Luật Lâm nghiệp năm 2017. Theo đó, hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Không được thực hiện hoạt động nghỉ dưỡng, giải trí trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.

- Việc ổn định đời sống dân cư sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm của rừng đặc dụng quy định tại Điều 54 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau: (1) Không được di dân từ nơi khác đến rừng đặc dụng; (2) Ban quản lý rừng đặc dụng khoán bảo vệ và phát triển rừng với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ để bảo vệ và phát triển rừng. Căn cứ điều kiện cụ thể, ban quản lý rừng đặc dụng phối hợp với chính quyền địa phương lập dự án di dân, tái định cư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di dân ra khỏi phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; (3) Đối với phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng, ban quản lý rừng đặc dụng khoán bảo vệ và phát triển rừng hoặc hợp tác, liên kết với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ để bảo vệ và phát triển rừng; (4) Đất ở, đất sản xuất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư xen kẽ trong rừng đặc dụng không thuộc quy hoạch rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được tiếp tục sử dụng theo quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng; (5) Ban quản lý rừng đặc dụng có trách nhiệm xây dựng chương trình, dự án đầu tư phát triển vùng đệm; tổ chức thực hiện chương trình, dự án đầu tư vùng đệm có sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương; phối hợp với chính quyền địa phương rà soát, lập kế hoạch quản lý đối với diện tích đất ở, đất sản xuất xen kẽ trong rừng đặc dụng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; (6) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư địa phương hoặc tổ chức có hoạt động trong vùng đệm có quyền giám sát, tham gia thực hiện, phối hợp quản lý chương trình, dự án đầu tư vùng đệm theo quy định của pháp luật; (7) Việc thực hiện ổn định đời sống dân cư sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm của rừng đặc dụng theo Quy chế quản lý rừng.      

Sử dụng rừng phòng hộ

- Về khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ, Điều 55 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định cụ thể việc khai thác lâm sản trong các trường hợp:

+ Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, được khai thác cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, cây bị sâu bệnh, cây đứng ở nơi mật độ lớn hơn mật độ quy định. Đối với việc khai thác lâm sản ngoài gỗ, Luật quy định: Được khai thác măng, tre, nứa, nấm trong rừng phòng hộ khi đã đạt yêu cầu phòng hộ; Được khai thác lâm sản ngoài gỗ khác mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng.

+ Đối với rừng phòng hộ là rừng trồng: Được khai thác cây phụ trợ, chặt tỉa thưa khi rừng trồng có mật độ lớn hơn mật độ quy định; Được khai thác cây trồng chính khi đạt tiêu chuẩn khai thác theo phương thức khai thác chọn hoặc chặt trắng theo băng, đám rừng; Sau khi khai thác, chủ rừng phải thực hiện việc tái sinh hoặc trồng lại rừng trong vụ trồng rừng kế tiếp và tiếp tục quản lý, bảo vệ. Việc khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.

- Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ quy định tại Điều 56 Luật Lâm nghiệp năm 2017. Theo đó, hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Việc sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ quy định tại Điều 57 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau: (1) Được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ; chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng, không làm ảnh hưởng khả năng phòng hộ của rừng. (2) Được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp, không làm ảnh hưởng khả năng phòng hộ của rừng. (3) Việc sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Sử dụng rừng sản xuất

- Việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên quy định tại Điều 58 Luật Lâm nghiệp năm 2017. Theo đó, điều kiện khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm: chủ rừng là tổ chức phải có phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư khai thác gỗ có đề nghị và được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận. Việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.

- Việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng quy định tại Điều 59 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau: (1) Chủ rừng quyết định khai thác rừng trồng thuộc sở hữu của mình; (2) Trường hợp rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, chủ rừng phải lập hồ sơ khai thác lâm sản trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn quyết định; (3) Việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.

- Việc sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng sản xuất quy định tại Điều 60 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau: (1) Được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ; chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng, không làm suy giảm chất lượng rừng; (2) Được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp, không làm thoái hóa, ô nhiễm đất; không chuyển mục đích sử dụng đất rừng; (3) Được kết hợp kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập; (4) Được tự tổ chức, hợp tác, liên doanh, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê rừng, thuê môi trường rừng phù hợp với quyền của chủ rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; (5) Được xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; (6) Các hoạt động quy định tại Điều này thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Dịch vụ môi trường rừng

Dịch vụ môi trường rừng là nội dung mới của Luật Lâm nghiệp năm 2017, tạo khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho việc chuyển hướng khai thác lợi ích tiềm năng của rừng, từ sản phẩm gỗ và lâm sản gỗ sang sản phẩm phi gỗ, tạo nguồn tài chính bền vững để đầu tư trực tiếp vào rừng. Các loại dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều 61 Luật Lâm nghiệp năm 2017 bao gồm: (1) Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; (2) Điều tiết, duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội; (3) Hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; (4) Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch; (5) Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước từ rừng và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng để nuôi trồng thủy sản.

Luật cũng quy định nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng (Điều 62); đối tượng, hình thức chi trả và quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng (Điều 63); quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng (Điều 64); quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng (Điều 65).

Chế biến và thương mại lâm sản (Chương 7)

Chế biến và thương mại lâm sản là nội dung mới của Luật Lâm nghiệp năm 2017, nhằm kết nối với giai đoạn bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng tạo thành chuỗi giá trị sản phẩm lâm nghiệp.

Chế biến lâm sản

- Chính sách phát triển chế biến lâm sản quy định tại Điều 66 Luật Lâm nghiệp năm 2017, gồm: (1) Hỗ trợ doanh nghiệp hợp tác, liên doanh, liên kết với chủ rừng để tạo vùng nguyên liệu, quản lý rừng bền vững, tiêu thụ sản phẩm, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới và giải pháp tăng trưởng xanh, nâng cao giá trị gia tăng; (2) Ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ trong chế biến lâm sản; (3) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực trong chế biến lâm sản.

- Quyền và nghĩa vụ của cơ sở chế biến lâm sản quy định tại Điều 68 Luật Lâm nghiệp năm 2017, cụ thể như sau:

Cơ sở chế biến lâm sản có quyền: (1) Sản xuất những mặt hàng lâm sản Nhà nước không cấm; (2) Được Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp; hỗ trợ liên kết chuỗi sản xuất, chế biến; áp dụng chính sách quy định tại Điều 66 của Luật này và pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp trong khu vực nông thôn, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa.

Cơ sở chế biến lâm sản có nghĩa vụ: (1) Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, lao động, tài chính; quy định về hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản; (2) Chế biến mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng phải thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này; (3) Chấp hành sự quản lý, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình sản xuất.

Luật cũng quy định về chế biến mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng (Điều 67) và Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam (Điều 69).

Thương mại lâm sản

- Chính sách phát triển thị trường lâm sản quy định tại Điều 70 Luật Lâm nghiệp năm 2017, gồm: (1) Tổ chức, cá nhân hợp tác, liên kết, thu mua, tiêu thụ lâm sản được cung cấp tín dụng ưu đãi theo quy định của pháp luật; (2) Nhà nước hỗ trợ hoạt động xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, cung cấp thông tin thị trường lâm sản trong nước và quốc tế.

- Quyền và nghĩa vụ của cơ sở thương mại lâm sản quy định tại Điều 71 Luật Lâm nghiệp năm 2017, cụ thể như sau:

Cơ sở thương mại lâm sản có quyền: (1) Kinh doanh những mặt hàng lâm sản Nhà nước không cấm; (2) Được Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp; hỗ trợ hợp tác, liên kết chuỗi kinh doanh lâm sản; áp dụng chính sách quy định tại Điều 70 của Luật này và pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp trong khu vực nông thôn, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa.

Cơ sở thương mại lâm sản có các nghĩa vụ: (1) Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, lao động, tài chính; quy định về hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản; (2) Chấp hành sự quản lý, kiểm tra, thanh tra trong quá trình kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Luật cũng quy định về quản lý thương mại lâm sản và kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng tại Điều 72.

Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng (Chương 8)

- Quyền chung của chủ rừng quy định tại Điều 73 Luật Lâm nghiệp năm 2017, gồm: (1) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật; (2) Được hưởng lâm sản tăng thêm từ rừng do tự đầu tư vào rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; (3) Sử dụng rừng phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng rừng theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai; (4) Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng; (5) Được hướng dẫn về kỹ thuật và hỗ trợ khác theo quy định để bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng; được hưởng lợi từ công trình hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng do Nhà nước đầu tư; (6) Được Nhà nước bồi thường giá trị rừng, tài sản do chủ rừng đầu tư, xây dựng hợp pháp tại thời điểm quyết định thu hồi rừng; (7) Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai; (8) Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để bảo vệ và phát triển rừng; (9) Được bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác.

- Nghĩa vụ chung của chủ rừng quy định tại Điều 74 Luật Lâm nghiệp năm 2017, gồm: (1) Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; (2) Thực hiện quy định về theo dõi diễn biến rừng; (3) Trả lại rừng khi Nhà nước thu hồi rừng theo quy định của Luật này; (4) Bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng; (5) Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; (6) Chấp hành sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (7) Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh quyền và nghĩa vụ chung của chủ rừng nêu trên, Luật cũng quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ (Mục 2); chủ rừng là tổ chức kinh tế (Mục 3); chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (Mục 4); chủ rừng là đơn vị vũ trang; tổ chức khoa họa và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Mục 5).

Định giá rừng, đầu tư, tài chính trong lâm nghiệp (Chương 9)

 Định giá rừng trong lâm nghiệp

Định giá rừng quy định tại Điều 90 Luật Lâm nghiệp năm 2017, bao gồm các hoạt động nhằm xác định tổng giá trị kinh tế của rừng. Nguyên tắc định giá rừng được quy định như sau: (1) Phù hợp với giá trị lâm sản và giá trị dịch vụ môi trường rừng đang giao dịch trên thị trường tại thời điểm định giá; (2) Phù hợp với từng loại rừng gắn với quy định về quyền sử dụng rừng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ rừng; (3) Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và khoa học. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương pháp định giá rừng; khung giá rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khung giá rừng trên địa bàn quản lý.

Các trường hợp định giá rừng được quy định tại Điều 91 Luật Lâm nghiệp năm 2017, gồm: (1) Trường hợp Nhà nước giao rừng, tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng; tính giá trị rừng khi thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng; (2) Trường hợp Nhà nước thu hồi rừng, thanh lý rừng; xác định giá trị vốn góp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước; (3) Trường hợp xác định giá trị phải bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng; (4) Trường hợp xác định thuế, phí và lệ phí liên quan đến rừng; (5) Trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 Đầu tư và tài chính trong lâm nghiệp

- Nguồn tài chính trong lâm nghiệp quy định tại Điều 92 Luật Lâm nghiệp năm 2017, bao gồm: (1) Ngân sách nhà nước; (2) Đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; (3) Thu từ khai thác lâm sản; cho thuê rừng, đất rừng; (4) Thu từ thực hiện nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; (5) Thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng; (6) Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; (7) Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.

- Những hoạt động lâm nghiệp được sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Điều 93 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau: (1) Căn cứ vào yêu cầu quản lý, phát triển lâm nghiệp và khả năng của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định những hoạt động được sử dụng ngân sách nhà nước; (2) Việc lập, chấp hành, kiểm toán, quyết toán và giám sát ngân sách nhà nước cho lâm nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng quy định tại Điều 94 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau:

Nhà nước có chính sách đầu tư cho các hoạt động: (1) Bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; (2) Bảo vệ và cứu hộ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; (3) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp; (4) Xây dựng khu nghiên cứu phát triển, khu công nghệ cao; 5) Đầu tư phương tiện, trang bị, thiết bị nhằm bảo vệ rừng; quan trắc, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng công trình phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; (6) Xây dựng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.

Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động: (1) Hoạt động chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, khuyến lâm và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững; (2) Phát triển kết cấu hạ tầng gắn với đầu tư phát triển, kinh doanh rừng sản xuất theo chuỗi giá trị; (3) Hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng của đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới; (4) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho chủ rừng; (5) Xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường, thương mại trong hoạt động lâm nghiệp; mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về lâm nghiệp.

Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu tư cho các hoạt động sau đây: (1) Phát triển rừng sản xuất ở những vùng đất trống, đồi núi trọc; (2) Trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm sản ngoài gỗ; (3) Phục hồi rừng tự nhiên; d) Phát triển giống cây lâm nghiệp công nghệ cao.

Luật giao Chính phủ quy định chi tiết về chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng.

- Về quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Điều 95 Luật Lâm nghiệp năm 2017 đã quy định cụ thể hơn so với Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004. Theo đó, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. Nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo vệ và phát triển rừng được quy định như sau: (1) Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; (2) Chỉ hỗ trợ cho chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng đủ yêu cầu đầu tư; (3) Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả; quản lý, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.

Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương; Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Nguồn tài chính hình thành quỹ bảo vệ và phát triển rừng bao gồm: (1) Tài trợ, đóng góp tự nguyện, vốn ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; (2) Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; (3) Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; (4) Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.

Nguồn tài chính hình thành quỹ bảo vệ và phát triển rừng bao gồm: (1) Tài trợ, đóng góp tự nguyện, vốn ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; (2) Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; (3) Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; (4) Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.

Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình quản lý, sử dụng quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh. Luật giao Chính phủ quy định chi tiết về nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, nguồn tài chính, cơ chế quản lý, sử dụng tài chính của quỹ bảo vệ và phát triển rừng.

Khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế về lâm nghiệp

Đây là nội dung mới của Luật Lâm nghiệp năm 2017, quy định rõ những hoạt động khoa học và công nghệ, chính sách khoa học và công nghệ về lâm nghiệp; quy định rõ việc thực hiện hợp tác quốc tế về lâm nghiệp với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế; chính sách hợp tác về quốc tế. Cụ thể:

- Hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp được quy định tại Điều 96 Luật Lâm nghiệp năm 2017, gồm: (1) Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong các hoạt động sau đây: điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; chọn, tạo, nhân giống cây trồng thân gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ; thâm canh rừng trồng cung cấp gỗ lớn, trồng cây bản địa, trồng rừng hỗn loài; hiện đại hóa quy trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác rừng; phục hồi rừng, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên nghèo; khai thác, vận chuyển, chế biến và bảo quản lâm sản; công nghiệp hỗ trợ trong chế biến lâm sản; (2) Nghiên cứu hệ sinh thái rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng; (3) Nghiên cứu giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu; (4) Nghiên cứu đổi mới mô hình tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, gắn với phát triển rừng bền vững; mô hình lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp bền vững; (5) Chuyển giao công nghệ và kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực lâm nghiệp vào sản xuất, kinh doanh, quản lý lâm nghiệp; (6) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp.

- Chính sách khoa học và công nghệ về lâm nghiệp quy định tại Điều 97 Luật Lâm nghiệp năm 2017, gồm: (1) Nhà nước có cơ chế, chính sách ưu tiên cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với chu kỳ sinh trưởng, phát triển của rừng và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lâm nghiệp; (2) Nhà nước ưu tiên đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1, các khoản 2, 3 và 6 Điều 96 của Luật này; (3) Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại các điểm d, e và g khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 96 của Luật này.

- Hoạt động hợp tác quốc tế về lâm nghiệp quy định tại Điều 98 Luật Lâm nghiệp năm 2017, gồm: (1) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế về lâm nghiệp với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc tế; (2) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan đề xuất việc ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về lâm nghiệp; là cơ quan đầu mối, đại diện quốc gia thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, Công ước chống sa mạc hóa và các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế khác liên quan đến lâm nghiệp.

- Chính sách hợp tác quốc tế về lâm nghiệp quy định tại Điều 99 Luật Lâm nghiệp năm 2017, gồm: (1) Khuyến khích mở rộng hợp tác về lâm nghiệp với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, cam kết về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và cam kết quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; (2) Khuyến khích tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế; (3) Tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, chế biến và thương mại lâm sản tại Việt Nam; phát triển và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực hợp tác quốc tế cho ngành lâm nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu; (4) Thúc đẩy hợp tác với các nước có chung đường biên giới để giải quyết có hiệu quả vấn đề về cháy rừng, khói mù xuyên biên giới, phòng, chống buôn bán bất hợp pháp về gỗ và mẫu vật các loài thực vật hoang dã, động vật hoang dã, bảo tồn thiên nhiên; (5) Chính phủ ban hành chính sách hợp tác quốc tế về lâm nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ.

 Quản lý nhà nước về lâm nghiệp và kiểm lâm

Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định khung về cơ quan có chức năng tham mưu quản lý nhà nước chuyên ngành về lâm nghiệp và kiểm lâm. Trên cơ sở đó, Chính phủ quy định chi tiết về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các cơ quan này, tạo sự linh hoạt và đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong hoạt động lâm nghiệp.

Quản lý nhà nước về lâm nghiệp

Nguyên tắc tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp quy định tại Điều 100 Luật Lâm nghiệp năm 2017, gồm: (1) Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp được tổ chức thống nhất, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp; (2) Cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp được tổ chức ở trung ương, cấp tỉnh; nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp ở cấp huyện được tổ chức theo quy định của Chính phủ; (3) Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, không chồng chéo chức năng quản lý; công khai, minh bạch.

Trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại Điều 101 Luật Lâm nghiệp năm 2017. Cụ thể:  Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lâm nghiệp trong phạm vi cả nước.  Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp.

Trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Ủy ban nhân dân các cấp quy định tại Điều 102 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: (1) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; (2) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, chương trình, dự án, kế hoạch phát triển lâm nghiệp tại địa phương; (3) Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng theo thẩm quyền; (4) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức; tổ chức trồng rừng thay thế; (5) Tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương; (6) Cập nhật cơ sở dữ liệu rừng, lập hồ sơ quản lý rừng của địa phương; (7) Tổ chức bảo vệ rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; chế biến và thị trường lâm sản tại địa phương; (8) Quyết định khung giá rừng trên địa bàn tỉnh; (9) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong lâm nghiệp tại địa phương; (10) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương; (11) Huy động các lực lượng, vật tư, phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn để ứng phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền; (12) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: (1) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; (2) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; (3) Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng tại địa phương theo quy định của pháp luật; (4) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; lập hồ sơ quản lý rừng; tổ chức trồng rừng thay thế; (5) Tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương; (6) Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng; (7) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương; (8) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự án giao đất, giao rừng đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê theo quy định của pháp luật; (9) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật.

- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: (1) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án về phát triển lâm nghiệp bền vững, sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, canh tác nương rẫy và tổ chức thực hiện tại địa phương; (2) Quản lý diện tích, ranh giới khu rừng; xác nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, thuê rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật; (3) Tổ chức quản lý, bảo vệ diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê; (4) Tổ chức thực hiện kiểm kê rừng tại địa phương; (5) Hướng dẫn cộng đồng dân cư xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật; (6) Tổ chức hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn; xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về cháy rừng, phá rừng hoặc mất rừng do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng gây ra thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý.

Kiểm lâm

Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định mang tính nguyên tắc về chức năng, nhiệm vụ của Kiểm lâm, tổ chức Kiểm lâm. Đồng thời, bổ sung quy định cụ thể hơn trong Luật một số cơ chế, chính sách, thẩm quyền để đảm bảo hành lang pháp lý cần thiết cho lực lượng Kiểm lâm tổ chức hoạt động bảo vệ rừng, đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn hành vi xâm hại rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng hiệu quả hơn. Cụ thể như sau:

Kiểm lâm là tổ chức có chức năng quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; là lực lượng chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng (Điều 103). Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm được quy định tại Điều 104 như sau:

- Kiểm lâm được giao nhiệm vụ: (1) Xây dựng chương trình, kế hoạch bảo vệ rừng, phương án phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, phòng cháy và chữa cháy rừng; (2) Bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân chưa giao, chưa cho thuê; (3) Tổ chức cảnh báo, dự báo nguy cơ cháy rừng; tổ chức lực lượng chuyên ngành phòng cháy và chữa cháy rừng, theo dõi diễn biến rừng hằng năm; (4) Tổ chức đấu tranh phòng ngừa, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật trong bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng, vận chuyển, kinh doanh, cất giữ, chế biến lâm sản theo quy định của pháp luật; (5) Hướng dẫn chủ rừng lập và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng cho chủ rừng; (6) Tuyên truyền, vận động Nhân dân bảo vệ và phát triển rừng; tổ chức lực lượng quần chúng bảo vệ rừng ở cơ sở; (7) Thực hiện nhiệm vụ khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

- Kiểm lâm được giao quyền hạn: (1) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu trong thi hành công vụ theo quy định của pháp luật; (2) Xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật; (3) Sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng, vũ khí, công cụ hỗ trợ và trang phục theo quy định của pháp luật. Luật giao Chính phủ quy định chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm.

Tổ chức Kiểm lâm được quy định tại Điều 105 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau: (1) Kiểm lâm được tổ chức ở trung ương, ở cấp tỉnh; (2) Kiểm lâm được tổ chức ở cấp huyện trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp, phòng cháy và chữa cháy rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng, chế biến và thương mại lâm sản tại địa phương; (3) Kiểm lâm trong vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển thuộc Kiểm lâm ở trung ương hoặc ở cấp tỉnh được tổ chức trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng. Luật giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Việc trang bị bảo đảm hoạt động và chế độ, chính sách đối với Kiểm lâm quy định tại Điều 106 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau: (1) Kiểm lâm được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho hoạt động tuần tra bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng; được trang bị thống nhất về đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, giấy chứng nhận kiểm lâm; (2) Kiểm lâm được hưởng chế độ lương theo ngạch, bậc; phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp ưu đãi nghề và các chế độ phụ cấp khác theo quy định của pháp luật; Kiểm lâm bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ được công nhận và được hưởng chế độ, chính sách như thương binh, liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Luật giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều khoản thi hành

Luật Lâm nghiệp năm 2017 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019; Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Lâm nghiệp năm 2017 có hiệu lực thi hành (Điều 107).

Đối với chủ rừng đã được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn được giao, cho thuê; thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật Lâm nghiệp năm 2017. Chủ rừng là tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng sản xuất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn được giao; quyền và nghĩa vụ được thực hiện theo quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 và khoản 2 Điều 79 của Luật này. Đối với các dự án thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đã được phê duyệt nhưng chưa thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi Luật này có hiệu lực thi hành, phải trồng rừng thay thế theo quy định tại Điều 21 của Luật này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát diện tích rừng tự nhiên hiện có để đưa vào quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành (Điều 108).

Xuân Hùng

 

 
 

 

 

 

 

 

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 2.141.491
Truy cập hiện tại 969