Tìm kiếm tin tức
TÌM HIỂU LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Ngày cập nhật 03/07/2018

 

Thưa bà con và các bạn

Ngày 23/6/2014, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội Khóa 13 đã thông qua Luật bảo vệ môi trường số 55. Chủ tịch nước ký Lệnh số 09 ngày 26/6/2014 công bố Luật bảo vệ môi trường. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Luật bảo vệ môi trường năm 2014 xây dựng sau khi Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 được thông qua và có hiệu lực thi hành, trong tổng số 120 điều của Hiến pháp năm 2013, có 04 điều quy định các nội dung liên quan đến lĩnh vực môi trường, điều này khẳng định sự coi trọng vai trò của công tác bảo vệ môi trường bên cạnh sự phát triển kinh tế, xã hội. Đặc biệt, Điều 43 Hiến pháp năm 2013 quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người dân với môi trường: “Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường”. Trên tinh thần của Hiến pháp năm 2013, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã kế thừa các nội dung của Luật BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG năm 2005, đồng thời khắc phục những hạn chế, bất cập của Luật BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG năm 2005, luật hóa chủ trưởng của Đảng, bổ sung một số nội dung mới về bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường trong giai đoạn mới, đồng thời sắp xếp lại trật tự các chương, điều, câu chữ đảm bảo tính logic và khoa học, quy định cụ thể quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với môi trường.

Luật bảo vệ môi trường năm 2014 gồm 20 chương và 170 điều – tăng 05 chương và 34 điều so với Luật BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 2005 (Luật BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG năm 2005 gồm 15 chương với 136 điều),

CÁC NGUYÊN TẮC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, NHỮNG HOẠT ĐỘNG ĐƯỢC KHUYẾN KHUYẾN KHÍCH VÀ CÁC HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG

Theo quy định tại Điều 4, Luật Bảo vệ môi trường 2014, có 08 nguyên tắc bảo vệ môi trường như sau:

1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

2. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.

3. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải.

4. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.

5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

6. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.

7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.

8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích

Theo quy định tại Điều 6, Luật Bảo vệ môi trường 2014, có 12 phương thức hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích

1. Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.

2. Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

3. Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải.

4. Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-dôn.

5. Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường.

6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.

7. Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu tư xanh.

8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.

9. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với môi trường.

10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.

11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trường.

12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác công tư về bảo vệ môi trường.

Những hành vi bị nghiêm cấm

Theo quy định tại Điều 7, Luật Bảo vệ môi trường 2014, có 16 hành vi bị nghiêm cấm sau đây:

1. Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên.

2. Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.

3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

4. Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.

5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí.

6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.

7. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.

10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép.

11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.

13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.

14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với con người.

15. Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.

16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường.

Bên cạnh những hành vi trên thì còn có những hành vi khác có thể gây tổn hại trực tiếp tới môi trường trong quá trình khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Những hành vi này cũng được pháp luật quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật chuyên ngành như Luật Tài nguyên nước năm 2012 (Điều 9), Luật Khoáng sản năm 2010 (Điều 8), Luật Bảo vệ phát triển rừng năm 2004 (Điều 12), Luật Thủy sản năm 2003 (Điều 6), Luật Đa dạng sinh học năm 2008 (Điều 7)…

Thưa bà con và các bạn

Trong điều kiện hiện nay, khi môi trường đã trở thành một vấn đề toàn cầu, thì việc bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa mục tiêu phát triển kinh tế với mục tiêu an sinh xã hội và mục tiêu bảo vệ môi trường là sự lựa chọn đúng đắn. Do vậy, trong công tác bảo vệ môi trường rất cần sự chung tay vào cuộc của từng địa phương, cơ quan, đơn vị, đoàn thể và cá nhân tham gia tích cực.

Thưa bà con và các bạn

Rác thải sinh hoạt phát sinh ở mọi nơi, mọi lúc từ các khu dân cư, từ các hộ gia đình, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng,  công viên, khu vui chơi giải trí....

Dựa vào tính chất, có thể phân rác thải thải thành 2 loại là rác hữu cơ dễ phân hủy và rác thải khó phân hủy.

 Rác hữu cơ dễ phân hủy là các loại rác thải có khả năng tự phân hủy trong môi trường tự nhiên sau một thời gian ngắn, như: lá cây, rau quả, vỏ trái cây, xác động vật, phân động vật,...

Rác thải khó phân hủy là các loại rác thải có khả năng tồn lưu trong môi trường tự nhiên rất lâu, như: vải vụn, bao nhựa, chai nhựa, bóng đèn, tóc, giấy kẹo, giầy da, xốp,.. v.v.

TÁC ĐỘNG CỦA RÁC THẢI ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG

Rác khi thải vào môi trường gây ô nhiễm đất, nước, không khí. Ngoài ra, rác thải còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ quan môi trường. Rác thải là nơi trú ngụ và phát triển lý tưởng của các loài gây bệnh hại cho người và gia súc

- Ảnh hưởng đến môi trường nước:

+ Nhiều người thường hay đổ rác tại các bờ sông, hồ, ao, cống, rãnh. Lượng rác sau này phân huỷ sẽ có tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước của mặt, nước ngầm.

+ Rác có thể bị cuốn trôi theo nước mưa xuống ao, hồ, sông, ngòi, kênh rạch, sẽ làm nguồn nước mặt ở đây bị nhiễm bẩn. Mặt khác, nhiều người dân ở các vùng nông thôn vẫn còn thói quen sử dụng nước ao hồ cho sinh hoạt như tắm giặt, bơi lội...

+ Làm giảm khả năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh thoát nước. Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị ảnh hưởng. Các chất vô cơ không phân huỷ, sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước.

+ Việc ô nhiễm các nguồn nước mặt này còn là một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng.

- Ảnh hưởng đến môi trường không khí:

Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm, chiếm tỷ lệ cao trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở nước ta là điệu kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân huỷ, thúc đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con người. Các chất thải khi phát ra từ các quá trình này thường là H2S, NH3, CH4, ...

- Ảnh hưởng tới môi trường đất:

+ Khi rác thải được đưa vào môi trường, các chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích cho đất như: giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không xương sống, ếch nhái... làm cho môi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng

+ Túi nilon trong sinh hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần tới 50 - 60 năm mới phân huỷ hết, và do đó chúng tạo thành các "bức tường ngăn cách" trong đất, hạn chế mạnh đến quá trình phân huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng giảm sút.

- Ảnh hưởng đối với sức khoẻ con người:

+ Rác thải hữu cơ rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải không được thu gom, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người sống xung quanh.

+ Những người tiếp xúc thường xuyên với rác như những người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác, dễ mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da, phụ khoa...

         + Hàng năm, theo Tổ chức Y tế thế giới, trên thế giới có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu trẻ em  mắc các bệnh liên quan tới rác thải.

+ Trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại trong 15 ngày, vi khuẩn lị là 40 ngày, trứng giun là 300 ngày.

+ Các loại vi trùng gây bệnh, thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây bệnh tồn tại trong các bãi rác như những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi...

- Chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng.

- Ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hoá.

- Muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết...

Người dân cần làm gì để thực hiện tốt việc xử lý rác thải tại nhà:

Để xử lý tốt rác thải tại nhà, mỗi gia đình cần phải có 2 giỏ đựng rác khác màu, một giỏ đựng rác thải hữu cơ và một giỏ đựng rác thải khó phân hủy.

- Xử lý rác hữu cơ dễ phân hủy

Rác hữu cơ dễ phân hủy được tận dụng làm phân tại gia đình bằng hố rác di động. Hố rác di động là hố nhỏ được đào để hằng ngày người dân đổ phần rác hữu cơ dễ phân hủy xuống, dùng nắp đậy che kín mặt hố, sau một thời gian rác sẽ oai mục thành phân dùng để bón cho cây trồng hoặc cải tạo đất rất tốt.

Phần không hoai, không thành phân (do còn lẫn các chất khó phân hủy) sẽ được thu gom và xử lý cùng phần rác thải khó phân hủy không tái chế.

Được gọi là hố rác di động vì hố này thể tích nhỏ (cỡ vài trăm lít đến khoảng 1 m3), khi hố đầy có thể chuyển sang đào hố khác sử dụng, hố được chính người dân đào và duy trì hoạt động. Đây là hình thức xử lý rác thải đơn giản, dễ thực hiện, có hiệu quả và phù hợp với việc xử lý rác hữu cơ dễ phân hủy vùng nông thôn.

- Xử lý rác khó phân hủy không tái chế

Các hộ gia đình phải tự thu gom, xử lý tại chỗ. Bằng cách đào các hố rác để chôn lấp tại vị trí phù hợp hoặc vào mùa nắng có thể xử lý bằng phương pháp đốt. Tuy nhiên, để hạn chế những tác hại do việc đốt rác tại gia đình cần phải tiến hành phân loại rác thải, tách riêng các loại chất thải như: chai nhựa, cao su, túi nilon, kim loại... để tận dụng lại hoặc bán phế liệu cho các cá nhân có nhu cầu để tái chế thành sản phẩm hữu ích.

Xã hội càng phát triển, lượng rác thải càng nhiều, là mối đe dọa thực sự đến cuộc sống của chúng ta. Vì vậy việc thu gom, xử lý rác thải tại gia đình là việc làm thường xuyên, có ý nghĩa quyết định nhằm bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta và cũng chính là góp phần cùng địa phương đạt chuẩn về tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới.

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG

Thưa bà con và các bạn

Ngày 18/11/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

Nghị định số 155/2016/NĐ-CP  có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/ 2017, thay thế cho Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Nghị định số 155/2016/NĐ-CP quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; trách nhiệm và cơ chế phối hợp trong hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Tại Điều 20 quy định vi phạm các quy định về vệ sinh nơi công cộng; thu gom, vận chuyển, chôn, lấp, xử lý, thải rác thải sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông thường; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường

1. Hành vi thu gom, thải rác thải sinh hoạt trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu và tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;

c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải sinh hoạt không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;

d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải rác thải sinh hoạt trên vỉa hè, đường phố hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt trong khu vực đô thị.

 

Lê Xuân Hùng

 

 

 

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 2.153.550
Truy cập hiện tại 338