Tìm kiếm tin tức
TÌM HIỂU LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
Ngày cập nhật 28/06/2018
TÌM HIỂU LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ

Thưa bà con và các bạn

Trong những năm qua, hoạt động hòa giải ở cơ sở đã khẳng định vai trò to lớn, ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã hội, góp phần tăng cường tình đoàn kết trong cộng đồng dân cư, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc, kịp thời ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần bảo đảm ổn định, trật tự, an toàn xã hội, giảm bớt các vụ việc phải chuyển đến Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho Nhà nước và nhân dân, từ đó góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Nhằm khẳng dịnh và tiếp tục phát huy vai trò, ý nghĩa quan trọng của hòa giải ở cơ sở, ngày 20 tháng 6 năm 2013, tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13 đã thông qua Luật hòa giải ở cơ sở. Ngày 5 tháng 7 năm 2013, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký Lệnh công bố Luật hòa giải ở cơ sở. Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ

Bố cục

Luật hòa giải ở cơ sở gồm 05 chương, 33 điều, cụ thể như sau:

Chương 1: Những quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 6)

Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; phạm vi hòa giải ở cơ sở; nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở; chính sách của Nhà nước về hòa giải ở cơ sở và hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở.

Chương 2: Hòa giải viên, tổ hòa giải (từ Điều 7 đến Điều 15), gồm 2 mục

Mục 1 - Hòa giải viên: quy định tiêu chuẩn hòa giải viên; bầu, công nhận hòa giải viên; quyền của hòa giải viên; nghĩa vụ của hòa giải viên; thôi làm hòa giải viên.

Mục 2 - Tổ hòa giải: quy định về tổ hòa giải; trách nhiệm của tổ hòa giải; tổ trưởng tổ hòa giải; quyền và nghĩa vụ của tổ trưởng tổ hòa giải.

 Chương 3: Hoạt động hòa giải ở cơ sở (từ Điều 16 đến Điều 27)

Chương này quy định về căn cứ tiến hành hòa giải; quyền và nghĩa vụ của các bên trong hòa giải; phân công hòa giải viên; người được mời tham gia hòa giải; địa điểm, thời gian hòa giải; tiến hành hòa giải; hòa giải giữa các bên ở thôn, tổ dân phố khác nhau; kết thúc hòa giải; hòa giải thành; thực hiện thỏa thuận hòa giải thành; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành; hòa giải không thành.

 Chương 4: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong hoạt động hòa giải ở cơ sở (từ Điều 28 đến Điều 30)

Chương này quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về hòa giải cơ sở; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp; trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận.

Chương 5: Điều khoản thi hành (từ Điều 31 đến Điều 33)

Chương này gồm 3 điều quy định chuyển tiếp; hiệu lực thi hành; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.

Câu hỏi. Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật hòa giải ở cơ sở. Xin hỏi, phạm vi hòa giải được Luật hòa giải ở cơ sở quy định như thế nào?

Trả lời:

Để tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất cho công tác hòa giải ở cơ sở, ngày 20 tháng 6 năm 2013, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật hòa giải ở cơ sở, trong đó tại Điều 3 quy định về phạm vi hòa giải ở cơ sở như sau:

Việc hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:

a) Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;

b) Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, giao dịch dân sự mà theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự không được hòa giải;

c) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý vi phạm hành chính;

d) Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật.

Câu hỏi. Đề nghị cho biết Luật hòa giải ở cơ sở quy định nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở như thế nào?

Trả lời:

Điều 4 Luật hòa giải ở cơ sở quy định nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở như sau:

1. Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở.

2. Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi.

3. Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 10 của Luật này.

4. Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.

5. Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.

6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự.

Câu hỏi. Thôn tôi đang tiến hành kiện toàn, bổ sung Tổ hòa giải. Để lựa chọn hòa giải viên bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ, xin hỏi Luật hòa giải ở cơ sở quy định về tiêu chuẩn hòa giải viên như thế nào?

Trả lời:

Điều 7 Luật hòa giải ở cơ sở quy định về tiêu chuẩn hòa giải viên như sau:

Người được bầu làm hòa giải viên phải là công dân Việt Nam thường trú tại cơ sở, tự nguyện tham gia hoạt động hòa giải và có các tiêu chuẩn sau đây:

1. Có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín trong cộng đồng dân cư;

2. Có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân; có hiểu biết pháp luật.

Câu hỏi . Việc bầu, công nhận hòa giải viên được Luật hòa giải ở cơ sở quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 8 Luật hòa giải ở cơ sở quy định về việc bầu, công nhận hòa giải viên như sau:

1. Người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 của Luật hòa giải ở cơ sở có quyền ứng cử hoặc được Ban công tác Mặt trận phối hợp với các tổ chức thành viên của Mặt trận giới thiệu vào danh sách bầu hòa giải viên.

2. Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố tổ chức bầu hòa giải viên ở thôn, tổ dân phố bằng một trong các hình thức sau đây:

- Biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín tại cuộc họp đại diện các hộ gia đình;

- Phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình.

3. Kết quả bầu hòa giải viên:

- Người được đề nghị công nhận là hòa giải viên phải đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý;

- Trường hợp số người đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý nhiều hơn số lượng hòa giải viên được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này thì danh sách người được đề nghị công nhận là hòa giải viên lấy theo kết quả bỏ phiếu từ cao xuống thấp;

- Trường hợp số người được bầu không đủ để thành lập tổ hòa giải thì tổ chức bầu bổ sung cho đủ số lượng;

- Trưởng ban công tác Mặt trận lập danh sách người được đề nghị công nhận là hòa giải viên gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận hòa giải viên. Quyết định công nhận hòa giải viên được gửi cho Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trưởng ban công tác Mặt trận, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, hòa giải viên và thông báo công khai ở thôn, tổ dân phố.

Câu hỏi. Luật hòa giải ở cơ sở quy định hòa giải viên có quyền gì?

Trả lời:

Điều 9 Luật hòa giải ở cơ sở quy định quyền của hòa giải viên như sau:

1. Thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở.

2. Đề nghị các bên có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến vụ, việc hòa giải.

3. Tham gia sinh hoạt, thảo luận và quyết định nội dung, phương thức hoạt động của tổ hòa giải.

4. Được bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải; được cung cấp tài liệu liên quan đến hoạt động hòa giải.

5. Hưởng thù lao theo vụ, việc khi thực hiện hòa giải.

6. Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

7. Được hỗ trợ, tạo điều kiện để khắc phục hậu quả nếu gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải.

8. Kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến hoạt động hòa giải.

 

Câu hỏi . Luật hòa giải ở cơ sở quy định hòa giải viên có nghĩa vụ gì?

Trả lời:

Điều 10 Luật hòa giải ở cơ sở quy định hòa giải viên có nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện hòa giải khi có căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

2. Tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Luật này.

3. Từ chối tiến hành hòa giải nếu bản thân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ, việc hòa giải hoặc vì lý do khác dẫn đến không thể bảo đảm khách quan, công bằng trong hòa giải.

4. Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có biện pháp phòng ngừa trong trường hợp thấy mâu thuẫn, tranh chấp nghiêm trọng có thể dẫn đến hành vi bạo lực gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng của các bên hoặc gây mất trật tự công cộng.

5. Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện mâu thuẫn, tranh chấp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về hình sự.

 

Câu hỏi . Đề nghị cho biết Luật hòa giải ở cơ sở quy định như thế nào về tổ hòa giải?

Trả lời:

Điều 12 Luật hòa giải ở cơ sở quy định về tổ hòa giải như sau:

1. Tổ hòa giải có tổ trưởng và các hòa giải viên. Mỗi tổ hòa giải có từ 03 hòa giải viên trở lên, trong đó có hòa giải viên nữ. Đối với vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, tổ hòa giải phải có hòa giải viên là người dân tộc thiểu số.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định số lượng tổ hòa giải, hòa giải viên trong một tổ hòa giải căn cứ vào đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội, dân số của địa phương và đề nghị của Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

3. Hằng năm, Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì phối hợp với tổ trưởng tổ hòa giải tiến hành rà soát, đánh giá về tổ chức, hoạt động của tổ hòa giải và kiến nghị Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã để đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã kiện toàn tổ hòa giải.

 

Câu hỏi. Pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm của tổ hòa giải?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 13 Luật hòa giải ở cơ sở, tổ hòa giải có trách nhiệm sau đây:

1. Tổ chức thực hiện hòa giải.

2. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm, thảo luận các giải pháp để tiến hành hòa giải vụ, việc phức tạp.

3. Phối hợp với Ban công tác Mặt trận, Chi hội phụ nữ, Chi đoàn thanh niên, Chi hội cựu chiến binh, Chi hội nông dân, Chi hội người cao tuổi, các tổ hòa giải và tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động hòa giải ở cơ sở.

4. Kiến nghị với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã về hoạt động hòa giải ở cơ sở, các điều kiện cần thiết cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.

5. Đề nghị khen thưởng tổ hòa giải, hòa giải viên có thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải.

 

Câu hỏi . Ngoài các quyền và nghĩa vụ của hòa giải viên, tổ trưởng tổ hòa giải còn có những quyền và nghĩa vụ nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 15 Luật hòa giải ở cơ sở, tổ trưởng tổ hòa giải có các quyền, nghĩa vụ của hòa giải viên quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật hòa giải ở cơ sở và có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

-  Phân công, phối hợp hoạt động của các hòa giải viên.

- Đại diện cho tổ hòa giải trong quan hệ với Trưởng ban công tác Mặt trận, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong thực hiện trách nhiệm của tổ hòa giải.

- Đề nghị cho thôi làm hòa giải viên.

- Báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp thấy mâu thuẫn, tranh chấp nghiêm trọng có thể dẫn đến hành vi bạo lực gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng của các bên hoặc gây mất trật tự công cộng hoặc trường hợp phát hiện mâu thuẫn, tranh chấp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về hình sự.

- Báo cáo hằng năm và báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động của tổ hòa giải với Ủy ban nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. 

- Phối hợp với tổ trưởng tổ hòa giải khác để trao đổi kinh nghiệm hoặc tiến hành hòa giải những vụ, việc liên quan đến các thôn, tổ dân phố khác nhau.  

 

Câu hỏi. Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết có mâu thuẫn, tranh chấp giữa các cá nhân, hộ gia đình trong thôn thì có được thực hiện hòa giải không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 16 Luật hòa giải ở cơ sở, hòa giải ở cơ sở được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau đây:

- Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải;

- Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải;

- Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Như vậy, khi hòa giải viên chứng kiến hoặc biết có mâu thuẫn, tranh chấp giữa các cá nhân, hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố thuộc phạm vi hòa giải thì có thể chủ động tiến hành hòa giải.

 

Câu hỏi. Các bên mâu thuẫn, tranh chấp có quyền yêu cầu hòa giải viên tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải không? Pháp luật quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hòa  giải ở cơ sở?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 17 Luật hòa giải ở cơ sở, các bên trong hòa giải ở cơ sở có quyền đồng ý hoặc từ chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải và có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

- Lựa chọn, đề xuất hòa giải viên, địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải.

- Yêu cầu việc hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai. 

- Được bày tỏ ý chí và quyết định về nội dung giải quyết hòa giải.

- Trình bày đúng sự thật các tình tiết của vụ, việc; cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan.

- Tôn trọng hòa giải viên, quyền của các bên có liên quan.

- Không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự tại địa điểm hòa giải.

 

Câu hỏi. Trong quá trình hòa giải, hòa giải viên có được mời người khác cùng tham gia hòa giải không? Những người nào có thể được mời tham gia hòa giải?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 19 Luật hòa giải ở cơ sở, trong quá trình hòa giải, nếu thấy cần thiết, hòa giải viên và một trong các bên khi được sự đồng ý của bên kia có thể mời người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng , chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc người có uy tín khác tham gia hòa giải.

Người được mời tham gia hòa giải phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động hòa giải ở cơ sở.

Cơ quan, tổ chức có người được mời tham gia hòa giải có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia hòa giải.

 

Câu hỏi. Hòa giải ở cơ sở được tiến hành như thế nào? Việc hòa giải có được ghi lại vào sổ để theo dõi không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 21 Luật hòa giải ở cơ sở, hòa giải được tiến hành trực tiếp, bằng lời nói với sự có mặt của các bên. Trong trường hợp các bên có người khuyết tật thì có sự hỗ trợ phù hợp để có thể tham gia hòa giải.

Hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai theo ý kiến thống nhất của các bên.

Tùy thuộc vào vụ, việc cụ thể, trên cơ sở quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân, hòa giải viên áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm giúp các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ, việc để các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó.

 Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Hòa giải viên có trách nhiệm ghi nội dung vụ, việc hòa giải vào Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở.

Trường hợp các bên đồng ý thì lập văn bản hòa giải thành.

 

 

Câu hỏi. Được biết tổ hòa giải là tổ chức tự quản của nhân dân được thành lập ở cơ sở để hoạt động hòa giải. Vậy, xin hỏi vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý Tổ hòa giải và hòa giải viên như thế nào?

Trả lời:

Mặc dù tổ hòa giải là tổ chức tự quản của nhân dân, nhưng để bảo đảm hoạt động của Tổ hòa giải và hòa giải viên đúng quy định pháp luật, thì hoạt động hòa giải ở cơ sở vẫn phải chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Luật hòa giải ở cơ sở như sau:

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về hòa giải ở cơ sở; xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho hoạt động hòa giải; thành lập, kiện toàn tổ hòa giải và công nhận tổ trưởng tổ hòa giải, hòa giải viên tại địa phương;

- Chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở.

- Báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở. 

 

Câu hỏi. Pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận?

Trả lời:

Điều 30 Luật hòa giải ở cơ sở quy định trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận, như sau:

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở; vận động tổ chức, cá nhân chấp hành pháp luật, giám sát việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở; phối hợp kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở.

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia tổ chức thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

- Các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.

Lê Xuân Hùng

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 2.152.044
Truy cập hiện tại 43