Tìm kiếm tin tức
Bạn và những điều cần biết về luật xử lý vi phạm hành chính và các nghị định của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
Ngày cập nhật 26/04/2018
xu ly vi pham hanh chinh

Chuyên mục: Bạn và những điều cần biết về luật xử lý vi phạm hành chính và các nghị định của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước

Luật xử lý vi phạm hành chính được quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam khóa 13, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012, được chủ tịch nước ký lệnh công bố số 13  ngày 02 tháng 7 năm 2012. Luật có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Luật xử lý vi phạm hành chính ra đời để thay thế pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính nhằm cập nhật những nội dung mới phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.

Nhằm giúp bà con và các bạn hiểu và thực hiện đúng các quy định của luật xử lý vi phạm hành chính, và các nghị định của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, chúng tôi sẽ lần lượt giới thiệu với bà con và các bạn 2 phần: phần 1: Tìm hiểu những nội dung cơ bản về luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Phần 2: một số hành vi vi phạm hành chính cụ thể trong các nghị định của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước mà bà con và các bạn cần biết, cụ thể như sau

Phần 1: Tìm hiểu những nội dung cơ bản về luật xử lý vi phạm hành chính

Thưa bà con, và các bạn. Luật xử lý vi phạm hành chính, được bố cục thành 06 phần, 12 chương, 142 điều.

- Phần thứ nhất: những quy định chung (từ điều 1 đến điều 20);

- Phần thứ hai: xử phạt vi phạm hành chính (gồm 03 chương, 68 điều, từ điều 21 đến điều 88);

- Phần thứ ba: các biện pháp xử lý hành chính (gồm 05 chương, 30 điều từ điều 89 đến điều 118);

- Phần thứ tư: các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính (gồm 2 chương, 14 điều từ điều 119 đến điều 132);

- Phần thứ năm: những quy định đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính (gồm 2 chương, 8 điều từ điều 133 đến điều 140)

- Phần thứ sáu: điều khoản thi hành (gồm 2 điều điều 141 và điều 142)

 

Câu hỏi: Như thế nào, được gọi là vi phạm hành chính ?

Trả lời:

- Khoản 1 điều 2 luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định, vi phạm hành chính, là hành vi có lỗi, do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Vi phạm hành chính có 4 đặc điểm cơ bản, đó  là:

a.                  Hành vi trái pháp luật, xâm phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước;

b.                  Hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện do cố ý hoặc vô ý;

c.                  Mức độ nguy hiểm của hành vi thấp hơn tội phạm. Đây là dấu hiệu cơ bản nhất để phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm;

d.                  Pháp luật quy định hành vi đó phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Câu hỏi: Xử lý vi phạm hành chính được hiểu như thế nào?

Trả lời:

Luật xử lý vi phạm hành chính, năm 2012 quy định,  xử lý vi phạm hành chính gồm, hai nội dung cơ bản là, xử phạt vi phạm hành chính và, áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.

-         Xử phạt vi phạm hành chính

Xử lý vi phạm hành chính nói chung, và xử phạt vi phạm hành chính nói riêng là công cụ quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước nhằm duy trì trật tự, kỷ cương trong quản lý hành chính của nhà nước. Đây cũng là vấn đề trực tiếp liên quan đến cuộc sống hàng ngày của nhân dân, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được đảng, nhà nước và toàn xã hội hết sức quan tâm. Theo quy định tại khoản 2, điều 2, luật xử lý vi phạm hành chính thì xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Biện pháp xử lý hành chính là, biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (khoản 3 điều 2 luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012).

Câu hỏi: Mục đích, ý nghĩa của xử lý vi phạm hành chính, trong đời sống xã hội.

Trả lời:

Mục đích của, xử phạt vi phạm hành chính nói riêng, của xử lý vi phạm hành chính nói chung là, ngăn chặn, phòng ngừa những hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước. Chính vì vậy, trong quá trình thảo luận, thông qua luật xử lý vi phạm hành chính, nhiều đại biểu quốc hội đồng tình với việc nâng mức phạt tiền để bảo đảm tính răn đe trong xử phạt vi phạm hành chính (đặc biệt là trong việc sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng nhái, vâng vâng). Như vậy việc nâng mức tiền phạt hoặc việc quy định và áp dụng các hình thức xử lý khác không phải để tăng nguồn thu cho ngân sách hay để trừng phạt nặng cá nhân, tổ chức vi phạm mà để pháp luật trong quản lý nhà nước được tôn trọng và bảo vệ. Việc xử lý vi phạm hành chính là một loại cưỡng chế nhà nước. Bên cạnh việc sử dụng các biện pháp thuyết phục, vận động thì các biện pháp cưỡng chế nhà nước có vai trò, ý nghĩa rất lớn trong việc bảo đảm kỷ luật, kỷ cương, bảo đảm pháp chế. Có thể khẳng định; không có xử phạt vi phạm hành chính thì không có trật tự, quyền và lợi ích của nhà nước cũng như của mỗi cá nhân, tổ chức bị xâm phạm. Việc xử phạt vi phạm hành chính đã góp phần không nhỏ vào việc bảo vệ quyền, lợi ích của nhà nước, của tổ chức và cá nhân cũng như vào công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, góp phần thực hiện nhiệm vụ chiến lược là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Câu hỏi:  Bạn cho biết nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính?

Trả lời:

Nguyên tắc, là những nội dung cơ bản nhất, quan trọng nhất chi phối mọi hoạt động trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính cũng như quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.

Do sự độc lập, giữa xử phạt vi phạm hành chính, và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, điều 3 quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính được tách thành hai khoản, trong đó khoản 1 quy định các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính, và khoản 2 quy định các nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.

1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

A) mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;

B) việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;

C) việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

D) chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;

Đ) người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;

E) đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:

A) cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của luật này;

B) việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 điều này;

C) việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

D) người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.

Câu hỏi: Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính

Trả lời:

Việc xác định đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính, được căn cứ vào một số yếu tố như: đặc điểm tâm sinh lý, khả năng nhận thức của các đối tượng, thực tế vi phạm hành chính của các đối tượng.... Theo một số tiêu chí này, luật xử lý vi phạm hành chính  đã quy định, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm hành chính được thực hiện do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi hành vi vi phạm hành chính do mình gây ra. Người chưa đủ 14 tuổi vi phạm hành chính sẽ được nhắc nhở, giáo dục tại gia đình, có nghĩa là họ không bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính. Đối tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính được quy định cụ thể tại phần thứ ba của luật.

Đối với các đối tượng, thuộc lực lượng vũ trang “người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác”.

Luật xử lý vi phạm hành chính,  cũng quy định cụ thể về trường hợp: cá nhân, tổ chức nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm hành chính trong phạm vi vùng tiếp giáp lãnh hải của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam và trên tàu bay mang quốc tịch việt nam, tàu biển mang cờ quốc tịch việt nam (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là thành viên có quy định khác); công dân, tổ chức việt nam vi phạm pháp luật hành chính của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam ngoài lãnh thổ việt nam có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của luật.

Bên cạnh đó, luật xử lý vi phạm hành chính  vẫn kế thừa quy định của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính về đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là tổ chức (điểm b khoản 1 điều 5). 

Câu hỏi. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính ?

Trả lời:

Về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính quy định tại điều 6 luật xử lý vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

A) thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:

Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;

B) thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 điều này được quy định như sau:

Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;

C) trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

D) trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

2. Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau:

A) thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều 90; 6 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều 90 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 5 điều 90; 3 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 điều 90 của luật này;

B) thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 92; 6 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 điều 92 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 điều 92 của luật này;

C) thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều 94 của luật này;

D) thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 3 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều 96 của luật này.

Câu hỏi: thời hạn được coi là chưa bị  xử lý  hành chính

Trả lời:

Điều 7, luật xử lý vi phạm hành chính quy định, thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 1 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Câu hỏi: Các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ

trả lời:

Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hành chính được quy định trong pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính năm 1989, được kế thừa và có bổ sung tại pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995 và năm 2002 (sửa đổi, bổ sung năm 2008). Các quy định này tiếp tục được kế thừa, mở rộng tại luật xử lý vi phạm hành chính . Đây là các tình tiết mà người có thẩm quyền xử phạt cần đánh giá, xem xét để quyết định hình thức, mức xử phạt cho phù hợp để đảm bảo nguyên tắc công bằng trong xử phạt vi phạm hành chính (một trong những nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt trong quá trình xử lý vi phạm hành chính), làm căn cứ ban hành quyết định xử phạt phù hợp với nhân thân người vi phạm, bảo đảm việc xử phạt phù hợp với tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm; đồng thời khuyến khích người vi phạm thành thật khai báo... Để được áp dụng hình thức, mức phạt nhẹ hơn mức phạt thông thường, vì theo quy định vi phạm hành chính có tình tiết giảm nhẹ sẽ bị phạt tiền đến mức thấp nhất của khung tiền phạt; vi phạm hành chính có tình tiết tăng nặng sẽ bị phạt đến mức tối đa của khung tiền phạt. Trong thực tiễn, cũng là vi phạm hành chính nhưng cũng có người vi phạm lần đầu hoặc mặc dù vi phạm nhưng họ đã thành thật hối lỗi, tự nguyện khắc phục hậu quả hoặc tích cực giúp cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt xác minh vụ việc hay giúp ngăn chặn, làm giảm tác hại do vi phạm gây ra; ngược lại có đối tượng vi phạm nhiều lần, tái phạm, thậm chí vi phạm với quy mô lớn, có tổ chức, có tính chất côn đồ, vi phạm đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai hoặc lăng mạ, phỉ báng người thi hành công vụ, sau khi vi phạm đã cố tình che giấu hành vi vi phạm, gây khó khăn cho cơ quan, người có thẩm quyền trong việc xác minh vụ việc

Khác với pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, luật xử lý vi phạm hành chính  đã có bổ sung quan trọng trong việc xác định nguyên tắc áp dụng các tình tiết tăng nặng để làm cơ sở xem xét xử phạt vi phạm hành chính, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong từng lĩnh vực, đó là những tình tiết đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng để tránh sự lúng túng của người có thẩm quyền trong quá trình áp dụng pháp luật (khoản 2 điều 10). Cụ thể quy định các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng như sau:

Điều 9. Luật xử lý vi phạm hành chính quy định những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:

1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; 

6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;

8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do chính phủ quy định.

Điều 10. Luật xử lý vi phạm hành chính quy định những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:

A) vi phạm hành chính có tổ chức;

B) vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;

C) xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

D) sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;

Đ) lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;

E) lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;

G) lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;

H) vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;

I) tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

K) sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;

L) vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;

M) vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.

2. Tình tiết quy định tại khoản 1 điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Câu hỏi: Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính

Trả lời:

Nhằm bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật xử lý vi phạm hành chính  trong thực tiễn, trên cơ sở kế thừa các quy định tại khoản 6 điều 3 pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (sửa đổi, bổ sung năm 2008) về các trường hợp không xử lý vi phạm hành chính và trên cơ sở kết quả khảo sát, đánh giá, tổng kết công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong thời gian qua, luật xử lý vi phạm hành chính  đã quy định bổ sung một điều (điều 11) quy định về những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các vi phạm trong tình thế cấp thiết; do phòng vệ chính đáng; do sự kiện bất ngờ; do sự kiện bất khả kháng hoặc đối tượng thực hiện hành vi vi phạm không có năng lực trách nhiệm hành chính hay do chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính.

Câu hỏi: Những hành vi bị nghiêm cấm

Trả lời

Có thể nói, đây là quy định mới, tiến bộ của luật xử lý vi phạm hành chính  mà pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính năm 1989, pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995 và ngay cả pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (sửa đổi, bổ sung năm 2008) cũng chưa đề cập tới những hành vi bị nghiêm cấm trong xử lý vi phạm hành chính. Để hạn chế tối đa việc vi phạm pháp luật, lạm quyền của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong khi thi hành công vụ, luật cũng quy định bổ sung một điều về các hành vi bị nghiêm cấm trong xử lý vi phạm hành chính bao gồm 12 khoản, trong đó 11 khoản quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính  (điều 12 luật xử lý vi phạm hành chính quy định những hành vi bị nghiêm cấm cụ thể sau:

1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.

2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

3. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.

4. Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

5. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại luật này.

6. Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.

7. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.

8. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

9. Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

10. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

11. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xử phạt vi phạm hành chính, người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính. 

12. Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Câu hỏi: Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng

Trả lời:

Điều 21 luật xử lý vi phạm hành chính quy định các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng như sau:

1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

A) cảnh cáo;

Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.

B) phạt tiền;

 mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 24 của luật này.

Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 2 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.

 chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa quy định tại điều 24 của luật này:

C) tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề

D) tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.

Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại điều 82 của luật này.

Đ) Trục xuất.

 Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại việt nam phải rời khỏi lãnh thổ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam. Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.

2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 điều này chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính.

Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 điều này có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.

3. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 điều này. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.

Câu hỏi: Quy định về thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt thực hiện như thế nào?

trả lời:

Về thủ tục xử phạt

- Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản và có lập biên bản

Xuất phát từ tính chất đa dạng của các vụ vi phạm hành chính, luật chia  thủ tục xử phạt thành hai loại: thủ tục xử phạt không lập biên bản và thủ tục xử phạt có lập biên bản. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Tuy nhiên, để bảo đảm tính chính xác, cụ thể trong luật này cũng quy định trường hợp ngoại lệ như vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì phải lập biên bản. Nội dung quyết định xử phạt theo thủ tục không lập biên bản đơn giản hơn nhưng vẫn bảo đảm ghi nhận đầy đủ các tình tiết của vụ việc vi phạm.

Bản chất của thủ tục xử phạt không lập biên bản là vụ việc vi phạm đơn giản, rõ ràng, không có tình tiết phức tạp. Trong trường hợp này, vụ việc được giải quyết nhanh chóng, trật tự quản lý được khôi phục ngay, không gây khó khăn, phiền hà cho người bị xử phạt, người vi phạm có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt,. Nếu người vi phạm không thể nộp tiền phạt tại chỗ (có thể do không mang theo tiền, không có đủ số tiền phải nộp...) Thì nộp tiền phạt tại kho bạc nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.

Thủ tục xử phạt có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật quy định có thể áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân từ 250.000 đồng trở lên và áp dụng mức phạt tiền đối với tổ chức từ 500.000 đồng trở lên, áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính….

Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục. Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ

- Lập biên bản vi phạm hành chính

Luật xử lý vi phạm hành chính  quy định khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ ở đây được hiểu bao gồm người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và người đang thi hành công vụ. Việc quy định rõ chức danh có thẩm quyền lập biên bản có ý nghĩa rất quan trọng để tránh sự lạm dụng, tùy tiện của các lực lượng chức năng khi tham gia xử phạt vi phạm hành chính, góp phần bảo đảm trật tự, kỷ cương của quản lý nhà nước. Tuy nhiên, luật xử lý vi phạm hành chính  không quy định theo hướng liệt kê cụ thể các chức danh có thẩm quyền lập biên bản vì trên thực tiễn lực lượng này rất đông đảo do xử phạt vi phạm hành chính diễn ra trong nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước. Vì vây, điều 4 của luật xử lý vi phạm hành chính  quy định giao chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền lập biên bản, trong các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.

- Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính

Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính, là thủ tục bắt buộc thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt được thực hiện trước khi ra quyết định xử phạt,  nhằm bảo đảm tính chính xác, minh bạch, khách quan của quyết định xử phạt. Hoạt động này có thể thực hiện trước hoặc sau khi lập biên bản vi phạm hành chính và có thể được thực hiện cùng với các trình tự, thủ tục xử phạt tiếp theo cho đến khi ra quyết định xử phạt. Điều 59 luật xử lý vi phạm hành chính  quy định khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh có hay không có vi phạm hành chính xảy ra trên thực tế; chủ thể thực hiện hành vi vi phạm, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra và các tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt cũng có thể trưng cầu giám định và việc giám định phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định. Quá trình xác minh phải được thể hiện bằng văn bản để bảo đảm tính khách quan, tính chính xác của các tình tiết của vụ việc vi phạm (khoản 2 điều 59 ).

- Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt

Điều 60 của luật xử lý vi phạm hành chính  quy định về căn cứ xác định giá trị tang vật vi phạm, trình tự, thủ tục xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt. Trình tự, thủ tục định giá được quy định theo hướng minh bạch, chặt chẽ nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp về tài sản của cá nhân, tổ chức vi phạm, đồng thời đề cao trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt trong quá trình giải quyết vụ việc.

- Giải trình

Để tránh tình trạng quan liêu, áp đặt của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt khi tiến hành xử phạt, bảo đảm việc xử phạt được thực hiện một cách khách quan, minh bạch, dân chủ.  Điều 61 của luật xử lý vi phạm hành chính  bổ sung quy định mới về quyền giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm và trách nhiệm của cơ quan tiến hành xử phạt phải xem xét ý kiến giải trình của người vi phạm, phải tiến hành xác minh hành vi đối tượng vi phạm trước khi ra quyết định xử phạt.

Luật xử lý vi phạm hành chính  chỉ quy định áp dụng thủ tục giải trình đối với những vi phạm có tính chất nghiêm trọng, theo quy định bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc vi phạm hành chính quy định áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung phạt tiền đối với hành vi vi phạm lớn, từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức.

- Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự và chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính

Trong quá trình xem xét vụ việc, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm đánh giá đúng mức độ, tính chất của vụ vi phạm; nếu vụ vi phạm có mức độ, tính chất ít nghiêm trọng thì ban hành quyết định xử phạt; nếu vụ vi phạm có tính chất nghiêm trọng thì phải chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền; luật xử lý vi phạm hành chính  đã quy định cụ thể hai trường hợp thường xảy ra trong thực tiễn: trường hợp thứ nhất là cơ quan có thẩm quyền xử phạt chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự (điều 62) và trường hợp thứ hai là trường hợp cá nhân bị khởi tố, truy tố, hoặc có quyết định đưa ra xét xử nhưng sau đó lại có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, nếu vụ vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc cùng tang vật, phương tiện của vụ vi phạm để cơ quan có thẩm quyền xử phạt nghiên cứu, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (điều 63). Thời hạn xem xét, chuyển hồ sơ vụ vi phạm giữa các cơ quan có thẩm quyền xử phạt và cơ quan tố tụng cũng được quy định rõ nhằm bảo đảm việc chấp hành đúng các quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với đối tượng vi phạm, tránh bỏ lọt tội phạm.

- Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong việc phát hiện vi phạm hành chính

Do sự phát triển của xã hội nên các hành vi vi phạm hành chính diễn ra ngày càng đa dạng, tinh vi, các đối tượng dùng nhiều thủ đoạn để đối phó, trốn tránh bị xử phạt. Thực tế là trong một số lĩnh vực quản lý nhà nước, để phát hiện ra hành vi vi phạm nếu chỉ dựa vào trực giác, sự quan sát thông thường của người thi hành công vụ sẽ rất khó khăn hoặc không khách quan trong việc xử phạt. Mặt khác, không phải bất cứ vi phạm nào cũng có thể phát hiện kịp thời do không có đủ lực lượng dễ dẫn đến bỏ lọt vi phạm. Điều 64 luật xử lý vi phạm hành chính  tiếp tục kế thừa quy định của pháp lệnh, đồng thời bổ sung lĩnh vực bảo vệ môi trường được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường đang diễn ra ngày càng phức tạp, phổ biến, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như sử dụng thiết bị để theo dõi việc xả nước thải của các nhà máy, cơ sở sản xuất và đo nồng độ ô nhiễm của nguồn nước...

Bên cạnh đó, để phát huy tác dụng, hiệu quả của việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ vào hoạt động xử phạt vi phạm hành chính, đồng thời bảo đảm việc thực hiện được chặt chẽ, tránh tùy tiện, luật bổ sung quy định nguyên tắc sử dụng các trang thiết bị như: tôn trọng quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư của công dân, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức; tuân thủ đúng quy trình, quy tắc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nhiệp vụ phải được ghi nhận bằng văn bản và chỉ được sử dụng vào việc xử phạt vi phạm hành chính, hay nói cách khác, kết quả thu được nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật được sử dụng để xác minh vi phạm và là chứng cứ quan trọng của vụ việc. Đồng thời, để bảo đảm việc sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo đúng nguyên tắc, bảo đảm quyền con người, khoản 3 quy định giao chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và danh mục được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính.

- Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính 

 Quy định về các trường hợp không ra quyết định xử phạt và việc giải quyết các hậu quả pháp lý phát sinh tại điều 65 của luật quy định các trường hợp không ra quyết định xử phạt, bao gồm: các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điều 11 của luật; không xác định được đối tượng vi phạm hành chính; hết thời hiệu xử phạt, hết thời hạn ra quyết định xử phạt; cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt và trường hợp chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm.

Trong các trường hợp nêu trên, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nhưng tùy từng trường hợp cụ thể có thể ban hành các quyết định hành chính tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành hoặc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điều 28 của luật xử lý vi phạm hành chính  để bảo đảm an toàn, trật tự quản lý xã hội.

- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Về thời hạn ra quyết định xử phạt

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 điều 66 luật xử lý vi phạm hành chính. Luật cũng quy định cụ thể, chặt chẽ hơn về các trường hợp áp dụng thời hạn xem xét ra quyết định xử phạt 30 ngày, 60 ngày để bảo đảm áp dụng thống nhất. Đồng thời đề cao trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt nhanh chóng, chính xác. Theo đó, thời hạn chung đối với tất cả các trường hợp ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày được áp dụng đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 61; thời hạn tối đa 60 ngày chỉ được áp dụng đối với những vụ việc vi phạm có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 điều 61 của luật xử lý vi phạm hành chính  mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ.

 về thi hành quyết định xử phạt

- Thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản

Luật quy định thủ tục thi hành quyết định xử phạt đơn giản, cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt và được nhận chứng từ thu tiền phạt. Mặt khác, để giải quyết trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ, luật bổ sung quy định người vi phạm có thể nộp tiền phạt tại kho bạc nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc các giấy tờ cần thiết khác cho đến khi cá nhân, tổ chức thi hành xong quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 điều 125 luật xử lý vi phạm hành chính .

- Thi hành quyết định xử phạt có lập biên bản

- Gửi quyết định xử phạt để thi hành

Điều 70 của luật quy định người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác để thi hành trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Luật quy định cụ thể các hình thức gửi quyết định xử phạt. Quyết định có thể được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết. Đồng thời, để khắc phục tình trạng đối tượng bị xử phạt cố tình chây ỳ, trốn tránh việc nhận quyết định xử phạt để thi hành, luật bổ sung quy định các trường hợp được coi là quyết định đã được giao như sau: đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.

Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao. Trong những trường hợp như vậy, mặc dù, cá nhân, tổ chức không trực tiếp nhận quyết định nhưng cũng được xem là đã biết về việc gửi quyết định để có cơ sở tổ chức cưỡng chế thực hiện nếu cá nhân, tổ chức đó không tự nguyện thi hành.

 về công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính

Quy định này phát huy tác dụng, hiệu quả trong việc răn đe, phòng ngừa vi phạm hành chính, khắc phục các hậu quả do vi phạm hành chính gây ra. Điều 72 luật xử lý vi phạm hành chính  quy định về thủ tục công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Để bảo đảm tính khả thi, tính minh bạch, hiệu quả của việc thực hiện công bố công khai xử phạt vi phạm hành chính, luật xử lý vi phạm hành chính  quy định cụ thể các trường hợp vi phạm được công bố công khai việc xử phạt; nội dung công bố công khai, trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt và các phương tiện thông tin đại chúng trong quá trình thực hiện công bố công khai nội dung quyết định xử phạt.

- Thủ tục thi hành quyết định phạt tiền

Thủ tục thi hành quyết định phạt tiền từ điều 76 đến điều 79 gồm các quy định về hoãn thi hành quyết định phạt tiền; giảm, miễn tiền phạt; thủ tục nộp tiền phạt và nộp tiền phạt nhiều lần:

+ Các quy định về hoãn thi hành quyết định phạt tiền, giảm miễn tiền phạt (điều 76, điều 77) là để giải quyết những lý do khách quan như gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn mà cá nhân bị xử phạt không thể thi hành được ngay quyết định phạt tiền và để tạo điều kiện thuận lợi cho họ thi hành quyết định, đồng thời bảo đảm tính nghiêm minh của xử phạt vi phạm hành chính, các quyết định xử phạt đều phải được thi hành, luật quy định quyết định phạt tiền có thể được hoãn thi hành đối với cá nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên và có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc. Bên cạnh đó, luật cũng quy định trường hợp những người này sau khi đã được xem xét, miễn thi hành quyết định phạt tiền mà vẫn không có khả năng thi hành thì có thể được xem xét giảm, miễn phần còn lại tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt (khoản 1 điều 77). Việc hoãn thi hành quyết định xử phạt do người đã ra quyết định xử phạt xem xét quyết định, nhưng việc giảm, miễn tiền phạt phải do cấp trên trực tiếp của những người này xem xét, quyết định để tránh tiêu cực, tùy tiện trong quá trình thi hành.

- Thủ tục nộp tiền phạt

Để khắc phục tình trạng cố tình dây dưa việc nộp tiền phạt của cá nhân, tổ chức vi phạm (thủ tục thi hành hình thức xử phạt tiền), điều 78 luật đã quy định về việc tính thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp cho mỗi ngày chậm nộp phạt trước khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Luật cũng bổ sung quy định về nơi nộp tiền phạt, theo đó, người vi phạm có thể nộp tiền phạt vào kho bạc nhà nước hoặc tài khoản của kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thi hành quyết định.

- Nộp tiền phạt nhiều lần

Điều 79 của luật quy định về điều kiện và thủ tục nộp tiền phạt nhiều lần, theo đó, điều kiện áp dụng quy định này đối với cá nhân là mức phạt tiền phải trên 20.000.000 đồng và đối với tổ chức phải trên 200.000.000 đồng. Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần.  Luật không quy định người vi phạm phải chịu lãi suất không kỳ hạn đối với số tiền chưa nộp phạt được tính từ thời điểm quyết định xử phạt có hiệu lực để phù hợp với mục đích nhân đạo, tạo điều kiện cho người vi phạm thi hành quyết định phạt tiền.

-         Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Theo quy định của luật xử lý vi phạm hành chính  thì cá nhân, tổ chức phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Quá thời hạn đã được quy định cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì phải bị cưỡng chế thi hành.

Câu hỏi: Luật xử lý vi phạm hành chính  quy định  về áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm các biện pháp nào?

Trả lời:

Luật xử lý vi phạm hành chính  quy định các biện pháp được quy định là “các biện pháp xử lý hành chính” và đưa ra định nghĩa là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (khoản 3 điều 2 luật).

Câu hỏi: Đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là ai ?

Trả lời:

Điều 89 luật xử lý vi phạm hành chính quy định giáo dục tại xã, phường, thị trấn là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với các đối tượng quy định tại điều 90 của luật này để giáo dục, quản lý họ tại nơi cư trú trong trường hợp nhận thấy không cần thiết phải cách ly họ khỏi cộng đồng. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng.

Điều 90. Đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

1. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại bộ luật hình sự.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại bộ luật hình sự.

3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng có hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định.

5. Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

6. Những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều này mà không có nơi cư trú ổn định thì được giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục trong thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Câu hỏi: Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng

Trả lời:

 Điều 91 luật xử lý vi phạm hành chính quy định.  Đưa vào trường giáo dưỡng là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại điều 92 của luật này nhằm mục đích giúp họ học văn hóa, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng từ 06 tháng đến 24 tháng.

Điều 92. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng

1. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý quy định tại bộ luật hình sự.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý quy định tại bộ luật hình sự.

3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại bộ luật hình sự mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

4. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng thực hiện hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

5. Không áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với các trường hợp sau đây:

A) người không có năng lực trách nhiệm hành chính;

B) người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;

C) phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (điều 94)

Câu hỏi: Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc

Trả lời:

 Điều 93 luật xử lý vi phạm hành chính quy định. Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại điều 94 của luật này để lao động, học văn hoá, học nghề, sinh hoạt dưới sự quản lý của cơ sở giáo dục bắt buộc. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ 06 tháng đến 24 tháng.

Điều 94. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc

1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là người thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.

2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:

A) người không có năng lực trách nhiệm hành chính;

B) người chưa đủ 18 tuổi;

C) nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi;

D) người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;

Đ) phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

Câu hỏi: Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

Trả lời:

Điều 95 luật xử lý vi phạm hành chính quy định, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm quy định tại điều 96 của luật này để chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng.

Điều 96. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.

2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:

A) người không có năng lực trách nhiệm hành chính;

B) người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;

C) phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

 

Thưa bà con và các bạn

Sau đây là một số hành vi vi phạm được quy định trong các nghị định của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước cụ thể mà con và các bạn cần biết:

Thứ nhất: nghị định số 167 ngày 12/11/2013 của chính phủ, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

Vi phạm hành chính về an ninh, trật tự, an toàn xã hội

Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

- Gây mất trật tự ở nhà văn hóa, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện hoặc ở nơi công cộng khác;

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

- Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

- Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

- Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

- Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

- Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;

- Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;

- Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;                

- Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

- Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;

- Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;

- Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 2; điểm a, l, m khoản 3 và khoản 4 điều này.

6. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm k khoản 3 điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam.

Điều 6. Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 2 điều này.

Điều 7. Vi phạm quy định về giữ gìn vệ sinh chung

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Đổ nước hoặc để nước chảy ra khu tập thể, lòng đường, vỉa hè hoặc ở những nơi khác làm mất vệ sinh chung;

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Để rác, chất thải, xác động vật hoặc bất cứ vật gì khác mà gây ô nhiễm ra nơi công cộng hoặc chỗ có vòi nước, giếng nước ăn, ao, đầm, hồ mà thường ngày nhân dân sử dụng trong sinh hoạt làm mất vệ sinh.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

A) buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 1 và điểm b, d khoản 2 điều này;

B) buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm a, c khoản 2 điều này.

Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

- Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

- Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 10. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Cho trẻ em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm;

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Sử dụng các loại pháo mà không được phép.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Mua, bán các loại phế liệu, phế phẩm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

- Cưa hoặc tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác để lấy thuốc nổ trái phép;

- Sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm;

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

A) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1; điểm b khoản 2; điểm d, đ, g khoản 3; điểm a, c, d khoản 4; khoản 5; khoản 6 điều này;

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi, hủy bỏ giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 điều này.

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Trộm cắp tài sản;

- Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

- Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

- Sử dụng trái phép tài sản của người khác.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

- Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

- mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a, b, c khoản 1; điểm c, đ, e khoản 2 điều này.

4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam.

Vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực gia đình

Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.

Điều 55. Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác.

- cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác.

Thứ hai: nghị định số 46 ngày 26/5/2016 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 ki lô mét trên giờ đến dưới 10 ki lô mét trên giờ;

- người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;

- người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- chở theo từ 3 người trở lên trên xe;

5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 ki lô mét trên giờ đến 20 ki lô mét trên giờ;

6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam trên 100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam trên 1 lít khí thở.

7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 ki lô mét trên giờ;

- điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam trên 100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam trên 1 lít khí thở.

9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

Điều 60 luật giao thông đường bộ  quy định về tuổi, sức khỏe của người lái xe

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

A) người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 centimet khối;

B) người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cen ti mét khối trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 ki lô gam; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

C) người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 ki lô gam trở lên; lái xe hạng b2 kéo rơ moóc (f b 2);

D) người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng c kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (f c);

Đ) người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng d kéo rơ moóc (f d);

E) tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng bộ y tế chủ trì, phối hợp với bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.

 

Thứ ba: nghị định số 110 ngày 24 tháng 9 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi: nghị định số 67 ngày 14 tháng 8 năm 2015 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 110 ngày 24 tháng 9 năm 2013 của chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 10 năm 2015.

Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung của bản chính để yêu cầu chứng thực bản sao.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

- sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục yêu cầu chứng thực;

- sử dụng bản sao có chứng thực giả; giả mạo chữ ký của người thực hiện chứng thực;

Điều 25. Hành vi vi phạm quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để chứng thực hợp đồng, giao dịch.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả để được chứng thực hợp đồng, giao dịch.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, mạo danh chủ thể để được chứng thực hợp đồng, giao dịch.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này.

Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh

1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.

2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

A) làm chứng sai sự thật về việc sinh;

B) cố ý khai không đúng sự thật về nội dung khai sinh;

C) sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3,  khoản 4 điều này.

Điều 28. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn và môi giới kết hôn

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

A) cho người khác mượn giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn; sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;

B) sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký kết hôn;

C) cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

A) hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 điều này;

B) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 và khoản 5 điều này.

Điều 30. Hành vi vi phạm quy định về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

A) sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

B) cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

C) sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 điều này.

Điều 31. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả hoặc làm chứng sai sự thật cho người khác để làm thủ tục đăng ký khai tử.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

A) hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này;

B) buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 4 điều này.

Điều 34. Hành vi vi phạm quy định về thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi làm chứng sai sự thật về nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

A) sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch;

B) sử dụng giấy tờ, tài liệu có nội dung không đúng sự thật để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch;

C) sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch;

D) nhờ người làm chứng không đúng sự thật để thay đổi, cải chính hộ tịch.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3,             khoản 4 điều này.

Điều 36. Hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng giấy tờ hộ tịch

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xoá, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả về hộ tịch.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3 điều này.

Điều 47. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của toà án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó.

Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

A) đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

B) đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

C) chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

D) kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

Đ) kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

E) kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

A) lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân;

B) kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ.

Thứ tư: nghị định số 90 năm 2017 ngày 31/7/2017 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.

Điều 5. Vi phạm quy định chung về phòng bệnh động vật

-  phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời cho ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y nơi gần nhất hoặc nhân viên thú y cấp xã khi phát hiện và biết động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, chết do bệnh truyền nhiễm.

Điều 7. Vi phạm về phòng bệnh động vật trên cạn

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc phòng bệnh bằng vắc xin hoặc các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho động vật.

2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

- không tiêm phòng vắc xin phòng bệnh dại cho động vật bắt buộc phải tiêm phòng;

Điều 8. Vi phạm về chống dịch bệnh động vật trên cạn

- phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

A) chăn thả động vật mắc bệnh dịch ở các bãi chăn chung;

B) không chấp hành việc sử dụng vắc xin hoặc các biện pháp phòng, chống dịch bắt buộc khác tại vùng có dịch.

Điều 21. Vi phạm về vệ sinh thú y đối với giết mổ động vật nhỏ lẻ; sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật nhỏ lẻ

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi người trực tiếp tham gia giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật không bảo đảm tiêu chuẩn về sức khỏe và vệ sinh thú y trong quá trình thực hiện.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi trang thiết bị, dụng cụ, nước sử dụng không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y trong quá trình giết mổ, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật.

Điều 25. Vi phạm vệ sinh thú y đối với kinh doanh sản phẩm động vật

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

A) sử dụng phương tiện bày bán, dụng cụ chứa đựng sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;

 

Lê Xuân Hùng

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 2.246.161
Truy cập hiện tại 1.832