Tìm kiếm tin tức
BẠN VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ LUẬT KHIẾU NẠI
Ngày cập nhật 18/04/2018
LUẬT KHIẾU NẠI

BẠN VÀ NHỮNG  ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ LUẬT KHIẾU NẠI

Thưa bà con và các bạn! Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân, được ghi nhận trong Hiến pháp và nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước ta. Nhằm giúp bà con và các bạn hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật, chúng tôi sẽ giới thiệu các nội dung quan trọng mà bà con và các bạn cần biết về Luật khiếu nại đã được Quốc hội khóa XIII, thông qua ngày 11/11/2011.

Thưa bà con

Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm, coi trọng công tác giải quyết các loại đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách pháp luật trong lĩnh vực này và xác định việc giải quyết khiếu nại, tố cáo là trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước; làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo một mặt để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của bà con nhân dân, một mặt sẽ góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển.

 

Khiếu nại là gì

Khoản một Điều hai Luật khiếu nại quy định khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do pháp luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Khiếu nại gồm có các dấu hiệu sau:  

 - Chủ thể thực hiện quyền khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức.

 - Đối tượng khiếu nại là các quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước hoặc những người có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nước, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.

 - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu là chính cơ quan đã có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. 

Ai là người có quyền khiếu nại

Khoản hai Điềuhai  Luật khiếu nại quy định người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện việc khiếu nại. Người khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trường hợp không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc vì lý do khách quan, theo quy định của pháp luật dân sự, thì công dân phải có người đại diện hợp pháp hoặc người giám hộ để thực hiện khiếu nại; cơ quan, tổ chức thực hiện quyền khiếu nại phải thông qua người đại diện hợp pháp.

 - Các chủ thể thực hiện quyền khiếu nại phải là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; việc khiếu nại phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.

Thế nào là quyết định hành chính mà công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại?

Quyết định hành chính là văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể (khoản tám Điều hai Luật khiếu nại).

Như vậy một quyết định hành chính có thể bị khiếu nại khi có đủ ba yếu tố sau:

 - Bằng văn bản: Luật khiếu nại hiện hành đã đưa ra khái niệm mở rộng hơn: quyết định hành chính là văn bản trong đó có chứa nội dung thể hiện ý chí của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

 - Là văn bản cá biệt do nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành.

 - Là văn bản được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.

 - Tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức 

Thế nào là hành vi hành chính mà công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại?

Hành vi hành chính trong quy định của Luật khiếu nại là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật (khoản chín Điều hai luật khiếu nại).

Khác với quyết định hành chính phải thể hiện bằng văn bản, hành vi hành chính được biểu hiện bằng những việc làm thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động đối với những nhiệm vụ, công vụ được giao, thể hiện cụ thể như hành động không đúng hoặc làm trái với các quy định của pháp luật, cũng có thể là việc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà theo quy định của pháp luật họ phải thực hiện.

Người khiếu nại có thể khiếu nại thông qua hình thức nào?

Hình thức khiếu nại là cách thức thực hiện quyền khiếu nại của công dân để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Theo quy định tại Điều tám của Luật khiếu nại thì người khiếu nại có thể khiếu nại bằng hai hình thức là khiếu nại thông qua đơn hoặc trực tiếp đến khiếu nại. 

Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyếtcủa người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. 

Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyếtcủa người khiếu nại.

Thời  hiệu khiếu nại là bao nhiêu ngày? 

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Khi thực hiện việc khiếu nại, người khiếu nại có những quyền gì?

Theo quy định tại Điều mười hai Luật khiếu nại, người khiếu nại có những quyền sau đây:

 - Tự mình khiếu nại; trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được uỷ quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác để khiếu nại. Quy định này nhằm bảo đảm quyền tự quyết định việc có khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình cho là đã xâm hại đối với quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

 - Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó. Quyền đưa chứng cứ và giải trình ý kiến của người khiếu nại về chứng cứ khiếu nại là quyền để người khiếu nại chứng minh các yêu cầu của mình là có căn cứ, có cơ sở. 

 - Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại.

 - Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

 - Rút khiếu nại là một trong những quyền của người khiếu nại được Luật khiếu nại năm hai nghìn không trăm mười một kế thừa pháp luật về khiếu nại, tố cáo trước đây và được quy định thành một điều riêng. Bản chất của việc khiếu nại là người khiếu nại đề nghị xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của chính họ. Do đó, khi người khiếu nại thay đổi về nhận thức hoặc vì lý do khác mà cho rằng quyết định, hành vi đó không trái pháp luật, không xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ có quyền rút khiếu nại. Theo quy định của Luật khiếu nại thì người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. 

Khi thực hiện việc khiếu nại, người khiếu nại có những nghĩa vụ gì?

Điều mười hai Luật khiếu nại quy định nghĩa vụ của người khiếu nại như sau:

 - Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.Đây là quy định nhằm bảo đảm việc thực hiện khiếu nại được chính xác, kịp thời, tránh tốn kém thời gian, công sức của người khiếu nại và của cơ quan Nhà nước.

 - Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó.Đây là một nghĩa vụ của người khiếu nại xuyên suốt cả quá trình xem xét, giải quyết vụ việc nhằm giúp cho cơ quan nhà nước thụ lý, xem xét giải quyết có những thông tin, tài liệu chính xác để đưa ra những quyết định đúng đắn.

 - Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. 

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là bao nhiêu ngày?

Theo quy định của Luật khiếu nại thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá bốn mươi năm ngày, kể từ ngày thụ lý.

Thủ tục khiếu nại và tiếp nhận khiếu nại trong trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung? 

Để giải quyết vấn đề này đồng thời thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta trong giải quyết hiệu quả khiếu nại hành chính, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội, xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân.

Tại khoản bốn, Điều tám Luật khiếu nại đã xác định trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dungthì thực hiện như sau: đối với trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyếtcủa người khiếu nại. Người khiếu nại phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn khiếu nại. Đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện mới được thụ lý. 

Thủ tục cử đại diện khiếu nại và nội dung văn bản cử đại diện khiếu nại?

Khi nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại. Người đại diện phải là người khiếu nại. Việc cử đại diện được thực hiện như sau: trường hợp có từ  năm   đến mười người khiếu nại thì cử một hoặc hai  người đại diện; trường hợp có từ mười người khiếu nại trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá năm  người.

Văn bản cử người đại diện khiếu nại phải có những nội dung sau: ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người đại diện khiếu nại, người khiếu nại; nội dung, phạm vi được đại diện; chữ ký hoặc điểm chỉ của những người khiếu nại; các nội dung khác có liên quan (nếu có). Người đại diện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử đại diện. 

Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong quá trình khiếu nại? 

Trong quá trình thực hiện việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại không phải lúc nào người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tham gia quan hệ này cũng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Tình trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân là do nhận thức về pháp luật của các chủ thể liên quan còn hạn chế hoặc do vì lợi ích chưa thoả đáng cho nên đã cố ý không thực hiện, thậm chí chống đối, gây mất ổn định an ninh chính trị, trận tự an toàn xã hội. Để pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, đưa việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại đạt hiệu quả, tránh việc lợi dụng quyền khiếu nại hoặc quyền công dân để gây rối làm mất ổn định xã hội, Luật khiếu nại đã có các quy định cấm đối với một số hành vi trong quá trình khiếu nại, giải quyết khiếu nại tùy theo đối tượng, tính chất, mức độ vi phạm, người có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật. 

Điều 6 của Luật khiếu nại năm hai nghìn không trăm mười một đã đưa ra chín hành vi bị nghiêm cấm. Cụ thể là: cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại; đe doạ, trả thù, trù dập người khiếu nại; thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại; không giải quyết khiếu nại; làm sai lệch các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc khiếu nại; cố ý giải quyết khiếu nại trái pháp luật; ra quyết định giải quyết khiếu nại không bằng hình thức quyết định; bao che cho người bị khiếu nại; can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại; cố tình khiếu nại sai sự thật; kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung đông người khiếu nại, gây rối an ninh trật tự công cộng; lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, người thi hành nhiệm vụ, công vụ khác; vi phạm quy chế tiếp công dân; vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

Những tranh chấp trong nội bộ nhân dân được giải quyết như thế nào.  Có thể khiếu nại đến cơ quan hành chính nhà nước không?

Mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân phát sinh từ cơ sở, trong cuộc sống hàng ngày và có nhiều loại: mâu thuẫn hôn nhân gia đình, dân sự, hình sự. Đối với các mâu thuẫn, có tính chất dân sự, để góp phần ổn định xã hội, thì pháp luật hiện hành quy định các tổ hoà giải, các tổ chức quần chúng ở cơ sở, sẽ tham gia giúp đỡ các bên hoà giải với nhau, tự giải quyết tranh chấp của mình.

 Một số tranh chấp, giữa các cá nhân phát sinh từ cơ sở sẽ, do Uỷ ban nhân dân cấp xã đứng ra giải quyết, bằng một quyết định hành chính. Trường hợp một trong các bên, không đồng tình với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại. Tuy nhiên, cũng có những vụ việc khiếu nại phức tạp, phát sinh tình trạng, tranh chấp trong bội bộ nhân dân, nên thường kéo dài. Do đó, việc hoà giải, các tranh chấp trong nội bộ nhân dân, luôn được nhà nước khuyến khích, nhằm hạn chế các khiếu nại phát sinh từ cơ sở. Khoản ba,Điềunăm,Luật khiếu nại quy định: Nhà nước khuyến khích việc, hoà giải các tranh chấp trong nội bộ nhân dân, trước khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, giải quyết tranh chấp nhằm, hạn chế khiếu nại phát sinh từ cơ sở. 

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã? 

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầuđối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp (Điều mười bảy Luật khiếu nại).

Vì sao người khiếu nại phải khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết? 

Điều mười hai Luật khiếu nại quy định người khiếu nại có nghĩa vụ khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Đây là một điều kiện quan trọng mà người khiếu nại phải thực hiện để khiếu nại của mình được tiếp nhận và giải quyết, bởi lẽ trong hoạt động quản lý nhà nước có sự phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể rõ ràng giữa các cơ quan, mỗi cơ quan có phạm vi trách nhiệm khác nhau. Do đó, một vụ việc khiếu nại chỉ có thể thuộc thẩm quyền giải quyết của một cơ quan nhất định. Nếu người khiếu nại gửi đơn đến nhiều cơ quan không có thẩm quyền giải quyết dẫn đến lãng phí nhiều thời gian, tiền của cho cả người khiếu nại và các cơ quan phải xử lý đơn khiếu nại đó mà vụ việc vẫn không được giải quyết. Luật khiếu nại đã quy định rõ thẩm quyền giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước. Chính vì vậy, trước khi gửi đơn khiếu nại, bà con và các bạn phải tìm hiểu xem cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết vụ việc của mình để thực hiện cho đúng, chỉ có như vậy thì khiếu nại mới được giải quyết nhanh chóng, quyền và lợi ích hợp pháp của người đi khiếu nại mới được khôi phục và bảo vệ một cách kịp thời, đúng theo quy định của pháp luật.

Khi không đồng ý với quyết định hành chính, hành vi hành chính, người khiếu nại phải làm những gì?

Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính, là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại có quyền, khiếu nại lần đầu đến người, đã ra quyết định hành chính, cơ quan có người có hành vi hành chính.

Trong trường hợp, người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, hoặc quá thời hạn quy định, mà khiếu nại không được giải quyết, thì có quyền khiếu nại lần hai, đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp, của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu, hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án, theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp, người khiếu nại, không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, hoặc hết thời hạn quy định, mà khiếu nại không được giải quyết, thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính, tại tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. 

Những khiếu nại nào, không được thụ lý giải quyết? 

Khiếu nại, thuộc một trong các trường hợp sau, không được thụ lý giải quyết:

- Quyết định hành chính, hành vi hành chính, trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính, trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên, với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng, các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành, văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi, bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục, do Chính phủ quy định;

 - Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;

 - Người khiếu nại, không có năng lực hành vi, dân sự đầy đủ, mà không có người đại diện hợp pháp;

 - Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;

 - Đơn khiếu nại, không có chữ ký, hoặc điểm chỉ của người khiếu nại. Cần lưu ý, đơn khiếu nại mà chữ ký, hoặc điểm chỉ dưới dạng bản sao, (photo) không được coi là có chữ ký và điểm chỉ; 

 - Thời hiệu, thời hạn khiếu nại, đã hết mà không có lý do chính đáng;

 - Khiếu nại, đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

 - Có văn bản, thông báo đình chỉ ,việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày, người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;

 - Việc khiếu nại, đã được tòa án thụ lý, hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của toà án, trừ quyết định đình chỉ, giải quyết vụ án hành chính của tòa án.

Trong quá trình thực hiện việc khiếu nại, người khiếu nại có phải chấp hành quyết định hành chính mà mình khiếu nại hay không? 

Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính khi họ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật và gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, trong quá trình đó, họ vẫn phải chấp hành quyết định hành chính mà họ khiếu nại. Bởi vì, cơ quan nhà nước khi ban hành quyết định hành chính phải dựa trên các yếu tố thực tế và căn cứ vào các quy định của pháp luật. Một quyết định hành chính bị khiếu nại chưa thể coi là một quyết định bất hợp pháp mà cần phải được xem xét, đánh giá một cách khách quan, có căn cứ. Việc đánh giá quyết định đó là đúng hay không đúng thuộc quyền hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cần phải có thời gian nhất định.Do đó, trong khi khiếu nại, công dân vẫn có nghĩa vụ chấp hành quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính.  Luật khiếu nại cũng quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại.

Việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại đối với người khiếu nại và những người khác có liên quan được quy định như thế nào? 

Thực tế phản ánh không phải, lúc nào người khiếu nại, hoặc những người khác, có liên quan cũng thực hiện, theo đúng quy định của pháp luật. Thực trạng này, xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân là do, nhận thức về pháp luật của các chủ thể còn những điểm hạn chế, hoặc do vì lợi ích chưa thoả đáng, cho nên đã cố ý không thực hiện, thậm chí chống đối, gây mất ổn định an ninh chính trị, trận tự an toàn xã hội. Để pháp luật, được thực hiện nghiêm chỉnh, tránh việc lợi dụng quyền khiếu nại, hoặc quyền công dân để gây rối, làm mất ổn định xã hội, Luật khiếu nại đã quy định, tại Điều sáu mươi tám người nào, có một trong các hành vi sau đây, hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật, về khiếu nại và giải quyết khiếu nại, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, mà bị xử lý vi phạm hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau: cố tình khiếu nại sai sự thật; kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung đông người khiếu nại, gây rối an ninh trật tự công cộng; lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, người thi hành nhiệm vụ, công vụ khác; vi phạm quy chế tiếp công dân.

Lê Xuân Hùng

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 2.263.963
Truy cập hiện tại 823