Tìm kiếm tin tức

Chung nhan Tin Nhiem Mang

ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ DƯƠNG HÒA GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
Ngày cập nhật 09/04/2019

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ DƯƠNG HÒA

Số: 01/ĐA-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Dương Hòa, ngày 20 tháng  10  năm 2013

ĐỀ ÁN

 XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ DƯƠNG HÒA

GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

 

 
   

PHẦN MỞ ĐẦU

Những căn cứ pháp lý xây dựng đề án:

- Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.

 - Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác định nhiệm vụ: “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới”.

- Thông báo số 238-TB/TW ngày 07/4/2009 của Ban bí thư về Chương trình xây dựng thí điểm Nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.

- Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN&PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.

 - Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.

- Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa X),và chương trình hành động số: số 22/CTr-TU ngày 27/3/2009 được Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 16 (khóa XIII) của Tỉnh uỷ Thừa Thiên Huế về Nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

 

PHẦN I

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ NHÂN LỰC.

 

I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN:

1. Vị trí địa lý:

Xã Dương Hòa thuộc Thị xã Hương Thủy nằm ở vị trí phía Tây cách trung tâm thị xã 12 km với diện tích tự nhiên 26.160,48 ha, ranh giới hành chính được xác định như sau:

+ Phía Đông giáp xã Phú Sơn, thị xã Hương Thủy; xã Lộc Bổn, xã Xuân Lộc, huyện Phú Lộc.

+ Phía Nam giáp xã Hương Sơn, xã Thượng Quảng, huyện Nam Đông.

+ Phía Bắc giáp xã Hương Thọ, huyện Hương Trà và xã Thủy Bằng, thị xã Hương Thủy.

+ Phía Tây giáp xã Bình Thành, huyện Hương Trà và xã Hương Nguyên, huyện A Lưới.

2. Đặc điểm địa hình, khí hậu:

2.1. Về địa hình: Dương Hòa là một vùng đồi núi của thị xã Hương Thủy, có tuyến đường Tỉnh lộ 7 đi qua từ xã Thủy Phương - Phú Sơn - Dương Hòa, đường tỉnh lộ 15 kéo dài từ đường tránh địa phận phường Phú Bài, qua Phú Sơn đến đập phụ Hồ Tả trạch xã Dương Hòa, nên thuận lợi cho việc đi lại và lưu thông hàng hóa từ thành phố Huế và thị xã Hương Thủy đến Dương Hòa.

Là địa bàn có diện tích rộng lớn, chủ yếu là đất lâm nghiệp thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, trồng rừng kinh tế, các loại cây công nghiệp, chăn nuôi và phát triển các loại hình trang trại, cây công nghiệp. Với địa hình gò đồi, địa bàn của xã chạy dọc theo nhánh Tả Trạch thuộc sông hương nằm giữa vùng thung lũng xung quanh có các dãy núi bao bọc, phía đông có dãy đồi Tân Ba và núi đá Đen kéo dài từ hướng Bắc xuống Nam, phía Tây có núi Rệ và các điểm cao.

2.2. Về khí hậu và thủy văn:

a. Khi hậu: Khí hậu thời tiết mang tính chung thời tiết của Thị xã Hương Thủy, bên cạnh đó còn mang những đặc điểm riêng của khí hậu vùng gò đồi.

- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình hàng năm là 25,30C, nhiệt độ cao nhất là 400C, nhiệt độ thấp là 150C, số giờ nắng trung bình năm là 1925 giờ.

- Chế độ mưa: Lượng mưa phân bố không đều trong năm, tập trung mưa bắt đầu từ tháng 8 và kết thúc vào cuối tháng 12 hàng năm…lượng mưa tập trung cao nhất từ tháng 9 đến tháng 11 hàng năm, lượng mưa trung bình 2867mm. Lượng mưa thấp nhất 744 mm. Số ngày mưa bình quân hàng năm là 153 ngày.

- Chế độ gió: Chế độ gió diễn biến theo mùa và được phân thành 2 mùa rõ rệt.

+ Gió Tây Nam khô nóng xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm, vận tốc gió trung bình từ 3- 4m/s (cực đại 9m/s).

+ Gió Đông bắc ẩm lạnh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mang theo không khí lạnh, tốc độ gió trung bình 3,5 - 4 m/s (cực đại 10m/s). Tháng 1 thời kỳ gió Đông bắc hoạt động mạnh nhất. Bão thường xuyên xuất hiện từ tháng 8, tập trung và thường xuyên xảy ra từ tháng 9 đến tháng 10. Tần suất bão trung bình là khoảng 04 cơn/năm.

- Độ ẩm: Độ ẩm tương đối bình quân là 84,5%; độ ẩm thấp tuyệt đối là 15%; tính chất của các dòng không khí khác nhau trong các mùa đã tạo nên thời kỳ khô và ẩm khác nhau, mùa đông có độ ẩm lớn và có nhiều mưa nhất.

b. Thủy văn: Trên địa bàn xã có mạng lưới các khe, suối phân bố rộng khắp, tất cả các khe suối đều đổ vào sông Tả Trạch, là 1 trong 2 nhánh chính của sông Hương chảy dọc theo chiều dài của xã từ Nam xuống Bắc và đổ vào sông Hương có chiều dài 25 km, ngoài ra trên địa bàn xã có các ao, hồ chứa nước, các công trình thuỷ lợi phục vụ cho việc tưới tiêu, nước sinh hoạt cho khu dân cư, trong tương lai sẽ được đầu tư xây dựng thêm một số thủy lợi, hồ đập để phục vụ cho sản xuất, bảo vệ môi trường (đập Tả Trạch).

3. Các nguồn tài nguyên:

3.1. Đất đai: Diện tích tự nhiên là 26.160,48 ha, chiếm 57,37% diện tích đất tự nhiên thị xã; trong đó diện tích đất nông nghiệp 25.326,95 ha, chiếm 96,81% tổng diện tích tự nhiên của xã; đất phi nông nghiệp 591,48 ha chiếm 2,26% tổng diện tích đất tự nhiên; đất chưa sử dụng 242,05 ha chiếm 0,93% tổng diện tích tự nhiên.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2013

 

 

 

 

 

STT

Chỉ tiêu

Hiện trạng năm 2013

Diện tích

Cơ cấu

(ha)

(%)

-1

-2

-3

-4

-5

 

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN

 

26.160,48

 

1

Đất nông nghiệp

NNP

23.341,98

89,23

1.1

Đất lúa nước

DLN

6,61

0,03

1.2

Đất trồng lúa nương

LUN

0,00

0,00

1.3

Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNK

39,23

0,15

1.4

Đất trồng cây lâu năm

CLN

59,00

0,23

1.5

Đất rừng phòng hộ

RPH

9.506,90

36,34

1.6

Đất rừng đặc dụng

RDD

0,00

0,00

1.7

Đất rừng sản xuất

RSX

13.730,24

52,48

1.8

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

0,00

0,00

1.9

Đất làm muối

LMU

0,00

0,00

1.10

Đất nông nghiệp khác

NKH

0,00

0,00

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

2.538,05

9,70

2.1

Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

CTS

56,25

0,22

2.2

Đất quốc phòng

CQP

0,00

0,00

2.3

Đất an ninh

CAN

0,00

0,00

2.4

Đất khu công nghiệp

SKK

0,00

0,00

2.5

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh

SKC

0,00

0,00

2.6

Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ

SKX

0,00

0,00

2.7

Đất cho hoạt động khoáng sản

SKS

0,00

0,00

2.8

Đất di tích danh thắng

DDT

1,00

0,00

2.9

Đất xử lý, chôn lấp chất thải

DRA

0,00

0,00

2.10

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN

0,27

0,00

2.11

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

3,10

0,01

2.12

Đất có mặt nước chuyên dùng

SMN

0,00

0,00

2.13

Đất sông, suối

SON

252,80

0,97

2.14

Đất phát triển hạ tầng

DHT

2.224,63

8,50

2.15

Đất phi nông nghiệp khác

PNK

0,00

0,00

3

Đất chưa sử dụng

DCS

194,75

0,74

4

Đất đô thị

DTD

0,00

0,00

5

Đất khu bảo tồn thiên nhiên

DBT

0,00

0,00

6

Đất khu du lịch

DDL

0,00

0,00

7

Đất khu dân cư nông thôn

DNT

2.415,17

9,23

7.1

Đất ở trong khu dân cư nông thôn

ONT

85,70

0,33

 

 

3.2. Rừng: Xã Dương Hòa có 25.269,41 ha chiếm 96,59% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó đất rừng sản xuất 15.762,51ha, đất rừng phòng hộ 9.506,90 ha. Hàng năm việc trồng rừng vẫn được duy trì, theo 2 hướng là trồng tập trung và trồng phân tán, nâng độ che phủ rừng ngày càng cao, rừng trồng với các loại cây chủ yếu như keo, tràm.

- Đất rừng sản xuất trên địa bàn được giao cho các tổ chức, cá nhân như sau:

+ Người dân trong địa phương 1.400 ha.

+ BQL rừng phòng hộ Hương Thủy với diện tích 11.650,51 ha.

+ Công ty cổ phần KDLN với diện tích 312 ha.

+ Người dân ngoài địa phương với diện tích 2.400 ha.

- Rừng phòng hộ do BQL rừng phòng hộ Hương Thủy quản lý 9.506,90 ha.

3.3. Mặt nước: Tài nguyên nước trên địa bàn cung cấp đủ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, có lượng nước dồi dào quanh năm đặc biệt về mùa mưa lũ thường xuyên dâng lên cao gây ngập úng. Tài nguyên nước ngầm cũng đủ cung cấp cho sinh hoạt của người dân.

Diện tích sông suối và mặt nước chuyên dùng 412,80 ha, đưa vào sử dụng nuôi cá nước ngọt 1,5 ha, tiềm năng đưa vào sử dụng trong trương lai 20 ha diện tích này chủ yếu là để nuôi trồng thuỷ sản như nuôi cá nước ngọt, cá lồng,….

3.4. Khoáng sản: Qua thực tế cho biết, trên địa bàn xã có một số khoáng sản chủ yếu là cát, cuội sỏi, mỏ đá, một số khoáng sản khác như vàng sa khoáng, sắt có trong cát ở các bãi bồi, các vùng đồi núi, khe suối.

3.5. Nhân văn: Dân cư trên địa bàn là dân tộc kinh. Trình độ dân trí còn thấp, người dân sống chủ yếu là dựa vào lao động nông, lâm nghiệp và dịch vụ.

4. Nhân lực: Tổng dân số xã 1.825 khẩu, 475 hộ. Trong đó nữ 870 người, nam 913 người. Lao động trong độ tuổi 1.180 người, lực lượng này có 30% được đào tạo nghề, còn lại chủ yếu là lao động trong lâm nghiệp. Số lao động làm việc ngoài địa phương 180 người.

Tình hình dân số:

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Số lượng

1

Tổng số nhân khẩu

Người

1.825

2

Mật độ dân số

Người/km2

6,8

3

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

%

1

4

Tổng số hộ

Hộ

450

5

Quy mô hộ

Người/hộ

3,7

5. Đánh giá tiềm năng thế mạnh:

Dương Hòa có công trình Hồ Tả trạch đang trong quá trình thi công là tiềm năng và lợi thế của Dương Hòa khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sẽ là nơi thu hút đầu tư phát triển các dịch vụ du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng; diện tích bãi bồi ven sông phần dưới đập là khu vực có thể quy hoạch phát triển biệt thự nhà vườn gắn với du lịch nghĩ dưỡng, trong tương lai khả năng trở thành làng du lịch. Dương Hòa có diện tích đất rừng rộng lớn kết hợp với địa hình vùng núi có hệ thống sông suối phong phú, là tiềm năng để phát triển nhiều trang trại tổng hợp gắn với dịch vụ du lịch sinh thái. Khu di tích lịch sử cách mạng Chiến khu Dương Hòa đã được quy hoạch trên 12 ha với quần thể bia chiến tích, chợ chiến khu là quần thể di tích trong tương lai khi được đầu tư thích đáng sẽ là nơi thu hút khách tham quan du lịch. Với diện tích đất rừng chiếm 76,8% diện tích đất lâm nghiệp của thị xã Hương Thủy, trong đó có 15.762,51 ha đất rừng sản xuất là tiềm năng để chuyển đổi một số vùng sang trồng cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu, dó… đồng thời cũng là nguồn nguyên liệu rất lớn để kêu gọi đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất, chế biến lâm sản từ nguồn nguyên liệu gỗ rừng trồng. Dương Hòa có nhiều vườn cây ăn quả, đặc biệt là cây Thanh trà có diện tích 30 ha sẽ là tiềm năng để cải tạo thành nhà vườn cây ăn quả đặc sản nhằm phục vụ cho khách du lịch tham quan theo loại hình du lịch cộng đồng.

Với những tiềm năng và lợi thế đó, trong tương lai Dương Hòa sẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - du lịch, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và sớm trở thành xã nông thôn mới.

II. THỰC TRẠNG HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ.

1. Quy hoạch:

Hiện nay trên địa bàn xã chỉ có một số quy hoạch thuộc về các dự án, riêng quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng nông thôn mới chưa được thực hiện.

Tiêu chí số 1 về quy hoạch chưa đạt.

2. Hạ tầng kinh tế - Xã hội:

2.1. Giao thông: Trên địa bàn xã có trục đường chính nối từ thị xã đến UBND xã Dương Hòa đến Hồ Tả Trạch là tỉnh lộ 7 dài 3 km, ngoài ra còn có tỉnh lộ 15 đi từ đường tránh thuộc địa phận phường Phú Bài lên Phú Sơn đên đập phụ Hồ Tả trạch xã Dương Hòa khoảng 4,3 km và hệ thống đường giao thông nội bộ (Đường trục xã, liên xã, đường trục thôn, liên thôn, xóm ngõ, đường lâm sinh) có tổng chiều dài: 36,834 km. Trong đó:

- Đường liên xã: 5,5 km hiện nay hiện trạng đường đất mặt cắt 5 mét (từ cầu 1 thăng long đến cầu trầu). Không đạt tiêu chí khoảng 30%.

- Đường liên thôn: 5,5 km gồm 2 tuyến đã được bê tông hoá rộng 2,5 m, mặt cắt 4,5 mét, chưa đảm bảo với tiêu chí của bộ tiêu chí xây dựng NTM của Quốc gia. Đạt khoảng 62%.

- Đường xóm, ngõ xóm: 6,034 km gồm 25 tuyến trong đó có 17 tuyến đã được bê tông rộng 2,5 m, còn 8 tuyến là đường đất. Đạt khoảng 75% tiêu chí

-  Đường giao thông nội đồng, lâm sinh: 12,5 km gồm 4 tuyến chủ yếu là đường mòn để nhân dân đi bộ đến sản xuất, xe cơ giới không đi được.

Bảng so sánh mức độ đạt được so với tiêu chí số 2 (Bộ tiêu chí NTM):

STT

Nội dung tiêu chí

Chỉ

tiêu chung

Mức độ

đạt được

1.

Đường liên xã (Từ cầu 1 Thăng long đến trâu Trầu)

100%

30%

2.

Đường liên thôn (Từ thôn Thanh Vân đến thôn Hạ)

70%

35%/70%

3.

Đường trụ thôn, xóm, ngõ

100% (70% cứng hoá)

50% ( 60%/70% cứng hoá )

4.

Đường giao thông nội đồng

70%

30%/70%

BẢNG PHỤ LỤC 01:  VỀ GIAO THÔNG

TT

Loại đường

Quy mô theo hiện trạng năm 2010

Hiện trạng
đường

Chiều
 rộng
(m)

Chiều
dài
(m)

Lề đường
(m)

Tổng
số
(đường)

I. Đường liên xã

 

 

         5,500

 

2

1

Cầu trầu - cầu Rệ

Cấp phối

5/10

         3,000

1

 

2

Cầu 01 thăng lông - Cầu Rệ

đất

5/10

         2,500

1

 

II. Đường liên thôn

 

 

         5,500

 

2

1

Thanh Vân - Hạ

Bê tông

2,5/4,5

         5,050

1

 

2

UBND xã - trạm y tế cũ

Bê tông

2,5/4,5

            450

1

 

III. Đường xóm, ngõ xóm

 

 

         6,034

 

25

a.

Thôn Hạ

 

 

         2,170

 

10

1

Ông Thuật - đường WB

Bê tông

2.5/3,5

            250

0.5

 

2

Bà Chánh - đường WB

Bê tông

2.5/3,5

            250

0.5

 

3

Ông Dự - Ông Thể

Bê tông

2.5/3,5

            350

0.5

 

4

Ông Mãi - Đường WB

Bê tông

2.5/3,5

            250

0.5

 

5

Bà Pháp - Đường WB

Bê tông

2.5/3,5

            150

0.5

 

6

Chính Nữ - Đường WB

Bê tông

2.5/3,5

            150

0.5

 

7

Ông Diêu (Dọc sông Hương)

Bê tông

2,5/3,5

            350

0.5

 

8

Ông Thoan

 Bê tông

3/3

            250

0

 

9

Ông Thuật - Ông Trường

Đất

1.5/1,5

            110

0

 

10

Ông Hải

Đất

3/3

              60

0

 

b.

Thôn Buồng Tằm

 

 

         1,030

 

5

1

Ông Bửu - Đường WB

Bê tông

2.5/3,5

            150

0.5

 

2

Nhà sinh hoạt cộng đồng

Bê tông

2.5/3,5

            200

0.5

 

3

Ông Bằng

Bê tông

2.5/3,5

            150

0.5

 

4

Ông Cần

Bê tông

2.5/3,5

            400

0.5

 

5

Ông Thanh

Bê tông

3/3

            130

0

 

c.

Thôn Hộ

 

 

    1,534

 

7

1

Ông Phong - đồng Hộ

Bê tông

2,5/3,5

            215

0.5

 

2

Ông Dũng - Ông Hồng

Bê tông

2,5/3,5

            220

0.5

 

3

TĐC Hộ - Thanh Vân

Bê tông

2,5/3,5

            379

0.5

 

4

Ông Quốc - Cô Hoa (TĐC)

Bê tông

3/3

            150

0

 

5

Ông Phong - Bà Hạnh

Bê tông

2,5/2,5

            150

0

 

6

Ông Hữu - Ông Minh

đất

3/3

            350

0

 

7

Ông Thắng

đất

3/3

              70

0

 

d.

Thanh Vân

 

 

            400

 

1

1

Bà Vít - Trạm Kiểm Lâm

Bê tông

2.5/4,5

            400

1

 

e.

Khe Sòng

 

 

            900

 

2

1

Khe Sòng

Nhựa

3/5

            800

1

 

2

Cô Tình

Bê tông

2,5/3,5

            100

0.5

 

IV. Đường giao thông nội đồng, lâm sinh

 

12.500

 

3

1

Lương Miêu - Khe Cống

đất

3/3

         2,000

0

 

2

Hạ - Đồng Phương - Rệ

đất

3/3

         2,500

0

 

3

Lương Miêu - Khe Dài - Khe Dứa

đất

3/3

         4,000

0

 

4

Khe Sòng - Núi Đá đen

đất

3/3

4.000

0

 

Tổng cộng:

 

 

       29,534

 

33

                       

 

Tiêu chí số 02 đạt 50%. Chưa đạt..

          2.2. Thủy lợi:

Trên địa bàn xã đã xây dựng 1 trạm bơm điện cung cấp nước cho đồng Rệ thuộc hai thôn Hạ - Buồng Tằm để phục vụ sản xuất 8 ha cây màu và cây thanh trà nhưng do lũ lụt đến nay trạm bơm đã trôi sập hoàn toàn, cần được xây dựng trạm bơm mới tại vị trí cao ở thôn Buồng Tằm; 1 đập thủy lợi Khe sòng DT: 2 ha trữ lượng nước khoảng 30.000 m3 chủ yếu là hồ tích nước dùng tưới cho vùng đất sản xuất tại thôn Khe Sòng với diện tích 5,9ha. Nhìn chung hệ thống thủy lợi đầu tư chưa hiệu quả để tưới phục vụ sản xuất, cho nên nhiều diện tích lúa, màu…không sản xuất được trong vụ đông xuân và hè thu, mặt khác do diện tích manh mún rất khó đầu tư các công trình thủy lợi.

          Nhu cầu diện tích cần tưới tiêu: thôn Khe Sòng: 5,9ha đất sản xuất, thôn Hạ: khoảng 25ha gồm đất lúa và đất sản xuất nông nghiệp, thôn Buồng Tằm: khoảng 22ha gồm đất lúa và đất sản xuất nông nghiệp, thôn Hộ: 11ha đất sản xuất màu, thôn Thanh Vân: 9ha đất sản xuất màu. Trong số diện tích trên cần hệ thống tưới tiêu khoảng 58 ha.

          Hiện trên địa bàn có khoảng 400m kênh mương phục vụ chủ yếu cho xứ đồng Rệ của hai thôn Hạ - Buồng Tằm chiếm 30% tổng diện tích trên toàn xã.

Tiêu chí 3 đạt 50%. Chưa đạt.

2.3. Điện:

Hệ thống điện trên địa bàn xã được cấp từ nguồn điện quốc gia và luôn được đầu tư nâng cấp, sữa chửa đảm bảo phục vụ nhu cầu về điện cho nhân dân cả điện sinh hoạt, sản xuất và phát triển dịch vụ. Hiện nay, toàn xã có 4 tuyến, 12 trạm biến áp, trong đó trên địa bàn xã 4 trạm, công trình Tả trạch 8 trạm với tổng công suất 3.200 KVA trong đó trực thuộc xã 500 KVA còn lại thuộc dự án Hồ Tả trạch. Hệ thống dây điện hạ thế 14,9 km (không tính trên hồ Tả trạch) đạt chuẩn. Tính đến cuối năm 2010 số hộ sử dụng điện trên địa bàn đạt 100%. Mức độ đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất đạt 100%.

Tiêu chí số 4 đạt.

2.4. Trường học:

Hệ thống các trường học của địa phương luôn được quan tâm đầu tư phát triển, đến nay toàn xã có 01 trường “Trường tiểu học và trung học cơ sở” gồm 01 cơ sở chính và 01 cơ sở lẽ, 01 trường Mầm non gồm 01 cơ sở chính và 05 cơ sở lẽ với 5 lớp cả mẫu giáo và nhà trẻ. Các trường được quy hoạch bố trí phù hợp với môi trường giáo dục và thuận tiện cho con em học sinh theo học, cụ thể như sau:

a. Trường Mầm non:

Tính đến năm 2010 hệ thống phòng học ở các cơ sở Mầm non có 7 phòng, trong đó không có phòng kiên cố, chưa có phòng chức năng, diện tích 45 m2/phòng, còn thiếu 4 phòng. Diện tích đất của trường Mầm non 3.100 m2.

b. Trường tiểu học và trung học cơ sở: Hiện nay trên địa bàn xã có một trường học tồn tại hai cấp học gồm cấp tiểu học và trung học cơ sở.

Toàn xã có 01 trường Tiểu học và trung học cơ sở được xây dựng kiên cố, tầng hoá và có 15 phòng kiên cố, trong đó 04 phòng chưa kiên cố cần nâng cấp.

Phòng chức năng hiện có 1 phòng kiên cố, còn thiếu 04 phòng. Tổng diện tích sân chơi, bãi tập 14.000 m2. Bàn ghế, hệ thống điện chiếu sáng, quạt điện, hệ thống nước sạch cần được đầu tư xây dựng, các cơ sở vật chất khác chưa được trang bị đảm bảo theo yêu cầu dạy và học. Các trường tiểu học đều đạt diện tích trung bình quân khoảng 50 m2/học sinh, cần xây dựng thêm 04 phòng chức năng, hệ thống cây xanh. Hiện xã đang chỉ đạo và kiến nghị cấp trên, đầu tư xây dựng thêm cơ sở vật chất để đảm bảo lộ trình xây dựng Trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn I vào năm 2013.

Tiêu chí số 5 đạt 80% về cơ sở vật chất.

2.5. Cơ sở vật chất văn hoá:

Xã chưa có Nhà văn hóa và khu thể thao xã; 5 thôn trên địa bàn xã đều có nhà sinh hoạt cộng đồng, phục vụ cho việc hội họp và tổ chức các hoạt động văn hoá của nhân dân trong thôn. 3 thôn chưa có sân thể thao thôn.

Hiện nay xã dùng hội trường hội họp của UBND xã để làm trung tâm học tập cộng đồng của xã.

Tiêu chí số 6 đạt 50%. Chưa đạt.

2.6. Chợ:

Hiện nay trên địa bàn xã đang xây dựng chợ với diện tích 5.000 m2 Chợ đảm bảo đạt chuẩn theo tiêu chí về chợ nông thôn.

Tiêu chí số 7 đạt.

2.7. Bưu điện: Xã có 01 điểm Bưu điện văn hóa với diện tích 300m2, được bố trí nơi thuận lợi để phục vụ nhân dân; máy điện thoại bàn bình quân có 14 máy/100 dân và có mạng Internet nhằm phục vụ nhu cầu nắm bắt cập nhật thông tin của cán bộ và nhân dân.

Chưa có điểm phục vụ Internet ở các thôn

Tiêu chí số 8 đạt 70%. Chưa đạt.

2.8. Nhà ở dân cư nông thôn:  Nhà ở của nhân dân trên địa bàn đa số được xây dựng kiến cố có công trình phục vụ sinh hoạt.

          - Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn nhà ở của Bộ Xây dựng 353 nhà/368 chiếm 95,92%.

          -  Số hộ đang còn diện nhà tạm dột nát 15 nhà/368 nhà chiếm 4,08%, xã đang tiếp tục tranh thủ mọi nguôn lực trong và ngoài địa phương cùng với nguồn hỗ trợ theo Quyết định 167 của Chính phủ để giúp đỡ nhân dân xóa nhà tạm và dột nát.

          Tiêu chí số 9 đạt 80%. Chưa đạt.

3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất:

3.1. Cơ cấu kinh tế và tổ chức sản xuất: Cơ cấu kinh tế của xã những năm gần đây đã có những tiến bộ tích cực trên các lĩnh vực, phát triển theo cơ cấu: “ Nông nghiệp, Dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp”. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2010 tăng 5% so với năm 2009 và tăng 12% so với năm 2005. Cụ thể trên các lĩnh vực như sau:

a. Nông nghiệp: Chiếm 48,78% tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế.

Đã chỉ đạo nhân dân sản xuất hết diện tích, bình quân hàng năm 110 ha. Trong đó diện tích lúa 01 vụ khoảng 11 ha, năng suất bình quân 40 tạ/ha, sản lượng bình quân 44 tấn và tỷ lệ sử dụng giống lúa xác nhận 100%.

* Cây Công nghiệp ngắn ngày 32,23 ha, tập trung chủ yếu vào việc sản xuất các loại cây như Lạc, ngô, đậu xanh hiện nay đang thử nghiệm một số mô hình trồng rau hoa màu nhằm phục vụ tự cung tự cấp, hàng năm đã đem lại hiệu quả kinh tế tương đối cao.

* Cây màu 7 ha.

* Diện tích cây Thanh trà 30 ha, đây là cây ăn quả đặc sản đem lại hiệu quả cao nên UBND xã đã có chu trương chuyển đổi các loại cây hiệu quả thấp sang trồng cây Thanh trà. Ước tính tổng giá trị thu được bình quân trên 01 ha canh tác đạt bình quân 60 triệu đồng.

 * Cây lâm nghiệp: Chiếm diện tích rất lớn đem lại thu nhập chủ yếu cho người dân địa phương nên xã đã quan tâm chỉ đạo công tác BVR - PCCCR, chăm sóc, bảo vệ và khai thác rừng trồng.

Thu nhập bình quân trên 01 ha đạt từ 5 - 6 triệu/năm.

Thủy sản: Nuôi trồng thủy sản trên địa bàn chưa được phát triển, chỉ tập trung vào nuôi cá với mô hình hộ gia đình. Hiện toàn xã có 5 hồ nuôi cá tại các hộ gia đình với diện tích khoảng 1,5 ha nhằm cung cấp nhỏ lẻ cho các hộ, không có tính hàng hóa.

          b. Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp: Chiếm 7,55% chủ yếu là một số nghề mộc mỹ nghệ, dân dụng, xưởng cưa xẻ gỗ, nề, may mặc, chẽ tăm hương... chưa có những cơ sở lớn thu hút nhiều lao động.

c. Dịch vụ: chiếm 43,67% tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế, trong đó phần lớn là dịch vụ lao vụ phục vụ cho thu mua, chế biến, vận chuyển gỗ rừng trồng, dịch vụ kinh doanh thương mại, dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân.

Dịch vụ vận tải của nhân dân ngày càng phát triển, đảm bảo phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa vật liệu xây dựng và sản xuất lâm nghiệp. Đến nay toàn xã có 12 xe ô tô tải hạng năng và nhẹ để phục vụ vận chuyển các loại.

Nhìn chung, phần lớn các dịch vụ chỉ là buôn bán nhỏ lẻ như: Kinh doanh buôn bán hàng tạp hóa, các dịch vụ phục vụ ăn uống, do những yếu tố khách quan làm ảnh hưởng tâm lý của người dân nên nhân dân chưa dám mạnh dạn đầu tư phát triển các dịch vụ, mặc dù địa phương rất quan tâm tạo điều kiện.

3.2. Thu nhập bình quân đầu người: Thu nhập bình quân của nhân dân là 9, 8 triệu đồng/người/năm. Mức sống của nhân dân ngày càng được nâng lên, đến nay có khoảng 70% hộ có xe gắn máy, 85% hộ có các phương tiện nghe nhìn các loại đảm bảo cho việc nắm bắt thông tin, học hỏi và áp dụng các tiến bộ của KH-KT và công nghệ vào quá trình sản xuất, phát triển kinh tế.

Tiêu chí số 10 đạt 56%. Chưa đạt

3.3. Tỷ lệ hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo trong toàn xã có xu hướng ngày càng giảm, đến cuối năm 2010 là 67 hộ, chiếm tỷ lệ 18,1 %. Xã luôn nổ lực cùng với nguồn hỗ trợ của các cấp trên trong việc quan tâm, giúp đở các hộ nghèo để vươn lên, tạo điều kiện cho các hộ đã thoát nghèo phát triển sản xuất.

Tiêu chí số 11 đạt 28%. Chưa đạt.

3.4. Cơ cấu lao động: Tổng số lao động trong độ tuổi 1.180 người, chiếm khoảng 66,18% dân số, trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp chiếm khoảng 70% còn lại là lao động tham gia các ngành sản xuất khác. Sự phân bố lao động chưa hợp lý, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp do tính thời vụ và ảnh hưởng thời tiết nên tình trạng thiếu việc làm vẫn còn xảy ra. Nguồn lao động dồi dào tuy nhiên trình độ còn hạn chế, số người được đào tạo nghề còn thấp nên chủ yếu chỉ tham gia lao động phổ thông, do đó vấn đề đào tạo nghề và giải quyết việc làm là một vấn đề quan trọng hàng đầu của xã.

Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế:

- Lao động nông nghiệp:           50%.

- Lao động dịch vụ:                   40%.

- Lao động ngành nghề TTCN:   5%.

Cơ cấu lao động theo kiến thức phổ thông Tiểu học 57%, THCS 30%, THPT 10%, không biết chữ 3%.

Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn:

- Sơ cấp 5%, tỷ lệ trong nông nghiệp là 3%

- Trung cấp 3%, tỷ lệ trong nông nghiệp là 1%.

- Đại học là 0,2 %, tỷ lệ này trong nông nghịêp là 0,0%.

Tỷ lệ lao động sau khi đào tạo có việc: 80%/ tổng số người được đào tạo.

Hiện phần lớn lao động trẻ đã chuyển sang làm việc trong môi trường khác như: Công nhân các nhà máy, khu công nghiệp, thợ mộc, may mặc ....và một bộ phận chuyển sang lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ khác.

Tiêu chí 12 đạt 50%. Chưa đạt.

          3.5. Hình thức tổ chức sản xuất: Nền kinh tế của xã chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp, tuy năng xuất có cao hơn so với các năm trước, nhưng chưa có các mô hình trang trại, gia trại hoặc doanh nghiệp quy mô sản xuất nhỏ lẻ, chỉ phục vụ tiêu dùng trong gia đình,lao động phổ thông làm việc có tính thời vụ chưa ổn định thu nhập thấp. Vì vậy chính quyền địa phương đang có hướng khuyến khích người dân mạnh dạn chuyển đổi hình thức tổ chức sản xuất để tạo ra việc làm phục vụ lao đông tại chổ như: thành lập các trang trại, gia trại, phát triển ngành nghề chú trọng đến ngành dịch vụ. Thành lập hợp tác lâm nông nghiệp.

          Tiêu chí số 13 đạt 40%. Chưa đạt.

4. Văn hoá- Xã hội và môi trường:

4.1. Văn hoá - Giáo dục: Hưởng ứng cuộc vận động toàn dân đoàn kết '' xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư ", xã đã chỉ đạo các thôn làm tốt các thủ tục để đăng ký thực hiện. Đến nay toàn xã có 5 thôn/5 thôn được công nhận thôn đạt chuẩn văn hoá và 98% gia đình được công nhận gia đình văn hoá theo Quyết định 62/2006/QĐ - BVHTT ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin.

Tiêu chí số 16 đạt.

Hệ thống giáo dục các cấp của xã ngày càng phát triển, đã đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng đọ tuổi và phổ cập trung học cơ sở. Phổ cập trẻ 5 tuổi đạt 95. Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi ra lớp 1 đạt 100%. Trẻ nhóm tuổi 11-14 tốt nghiệp tiểu học 98%. Hàng năm, tỷ lệ huy động học sinh tốt nghiệp tiểu học

vào lớp 6 đạt 100%.

Tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm đạt 98%.

Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT, bổ túc, dạy nghề đạt 94%.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 30%.

Tiêu chí 14 đạt 90%. Chưa đạt.

4.2. Y tế: Trạm y tế của xã hiện đang được đầu tư xây dựng. Tỷ lệ nguời dân tham gia các bảo hiểm y tế 1658 người, đạt 100%. Bao gồm các hình thức như: Bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%.

Hiện nay được sự quan tâm của cấp trên Trạm y tế xã đã được xây dựng mới với diện tích 1500m2 đảm bảo phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn. Hiện nay thiếu hệ thống nước, cây xanh, sân bãi, vườn thuốc Nam, phòng điều trị nội trú cho bệnh nhân, nhà ăn và nhà xe.

Tiêu chí 15 đạt.

4.3. Môi trường: Cảnh quan môi trường trên địa bàn xã nhìn chung được cải thiện đáng kể và ngày càng được quan tâm hơn với nhiều hoạt động có ý nghĩa thiết thực và được nhân dân hưởng ứng, tham gia tích cực.

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95% (nước ngầm và nước tự chảy chưa qua xử lý). Không có hộ sử dụng nước sạch.

Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình ( nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt 40%, tỷ lệ hộ có cơ sở sản xuất chăn nuôi hợp vệ sinh 60%. Ngoài ra, xã thường xuyên chỉ đạo các thôn làm tốt vấn đề vệ sinh môi trường ở các khu dân cư nhất là sau các đợt bảo lũ để tạo cảnh

quan sạch đẹp và đảm bảo vấn đề sức khỏe, phòng dịch cho nhân dân. Hiện nay trên toàn xã có 3 khu vực làm nơi chôn cất với tổng diện tích 3,1 ha.

Tiêu chí 17 đạt 50%. Chưa đạt.

5. Hệ thống chính trị: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội của xã được tổ chức đúng theo quy định và có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở. Tất cả các thôn đều có các tổ chức, đoàn thể theo quy định như: Các chi bộ đảng, các chi hội, đoàn hội và trưởng thôn.

Nhìn chung hầu hết cán bộ xã đều được qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ. Về trình độ: Đại học 04,Trung cấp 15, hiện có 08 cán bộ đang theo học Đại học, 01 cán bộ đang theo học trung cấp văn hóa xã hội.

Hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị của xã trong những năm qua luôn có mối quan hệ phối hợp tốt trong quá trình giải quyết công việc của địa phương. UBND xã và Mặt trận các đoàn thể xã đã phối, kết hợp làm tốt công tác vận động đoàn viên, hội viên và toàn thể nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội trọng điểm của địa phương, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đảng bộ, HĐND xã đề ra và từng bước đẩy mạnh phát triển kinh tế.

Đánh giá kết quả năm 2010: Đảng bộ đạt TSVM, Chính quyền đạt đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ và các tổ chức đoàn thể đạt từ khá đến vững mạnh.

Tiêu chí số 18 đạt.

 An ninh, trật tự  xã hội:

 Đảng và chính chuyền địa phương luôn quan tâm vấn đề trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Cụ thể, hàng năm đều ban hành các Nghị quyết chuyên về lĩnh vực này và UBND xã thường lập kế hoạch triển khai chương trình hàng tháng, quý, năm cho lực lượng về chức năng chuyên môn. Bên cạnh đó đã thường xuyên cũng cố, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho lực lượng công an từ xã đến thôn. Nhờ vậy, tình hình an ninh- trật tự xã hội trên địa bàn thời gian qua luôn được giữ vững, không để xảy ra tình trạng mất ổn định và các hoạt động chống đối Đảng, Chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân. Tình hình các loại tội phạm ngày càng giảm so với trước, không có các tội phạm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Ý thức chấp hành Luật giao thông của nhân dân trên địa bàn từng bước được nâng lên, tình hình tai nạn giao thông giảm, đảm bảo được vấn đề an toàn về cháy, nổ và tai nạn lao động nghiêm trọng.

Tiêu chí số 19 đạt.

6. Đánh giá thực trạng các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn xã:

Nhờ được sự quan tâm hỗ trợ, đầu tư của các cấp trên và các tổ chức tài trợ thông qua các chương trình, dự án nên đã mang lại các kết quả quan trọng đáng phấn khởi, góp phần tạo nên cơ sở hạ tầng nông thôn ngày càng khang trang hơn, nhất là hệ thống giao thông, các công trình xây dựng cơ bản, trường học và một số công trình phục vụ dân sinh khác. năm 2010 địa phương đã tiếp nhận 5 công trình.

Tổng mức đầu tư XDCB ước tính năm 2010 là 2.700 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 127%. Trong đó chủ yếu là ngân sách nhà nước và các tổ chức xã hội

Hiện nay trên địa bàn xã có các dự án nhằm giải quyết công ăn việc làm cho người dân như dự án WB3, dự án trồng cây dầu lai.

* Những tồn tại hạn chế trong việc huy động nội lực vốn đầu tư;

- Dương Hòa là xã 135 nên kinh tế trên địa bàn còn nhiều khó khăn dẫn tới việc vận động, huy động nội lực để góp vốn, đối ứng đầu tư của xã còn hạn chế thậm chí không có.

- Tiến trình giải ngân các nguồn vốn còn chậm làm ảnh hưởng đến công tác đầu tư, thực hiện các dự án.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 ( Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế số 22/CTr/TU ngày 27 tháng 3 năm 2009 được Hội nghị tỉnh ủy lần thứ 16 ( Khóa XIII) thông qua về xây dựng nông thôn mới, qua quá trình triển khai thực hiện Đề án, Địa phương xã nhận thấy:

Đây là một những thuận lợi để địa phương phấn đấu cùng với sự tạo điều kiện của các cấp trên trong quá trình thực hiện xây dựng địa phương phát triển theo mô hình của một xã nông thôn mới. Những điều kiện, tiền đề có được hôm nay, còn tạo bước đà quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Đảng bộ và chính quyền địa phương đã xác định.

Cùng với sự tạo điều kiện của các cấp trên, thực hiện thành công đề án này sẽ giúp xã có điều kiện để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đảng bộ và HĐND xã đã đề ra nhằm tạo bước đà cho sự phát triển cho thời gian tới và xây dựng thành công một xã nông thôn mới, đáp ứng được các tiêu chí của Chính phủ đề ra nhằm đưa xã phát triển về mọi mặt KT-XH.

Qua thực trạng phát triển KT-XH của xã cho thấy trong giai đoạn tiếp theo kinh tế tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ và toàn diện với cơ cấu kinh tế theo hướng " Dịch vụ, du lịch  - Nông nghiệp -  Tiểu thủ công nghiệp", đồng thời nâng cao hơn nữa cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân.

Về nông nghiệp cần phải đầu tư thâm canh tăng năng suất, sản lượng; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển một phần đất rừng sang trồng cây công nghiệp dài ngày, chuyển phần lớn diện tích đất trồng cây hàng năm sang trồng cây rau, thực phẩm an toàn; tăng mạnh diện tích trồng cây đặc sản Thanh trà; phát triển trâu, bò đàn, gà thả vườn, nuôi thủy sản nước ngọt... phát triển theo hướng trang trại tổng hợp. Tích cực áp dụng tiến bộ KH-KT vào sản xuất chăn nuôi, ngành nghề TTCN.

Tốc độ tăng trưởng của các ngành nghề của xã trong những năm gần đây phát triển khá mạnh, đặc biệt là ngành dịch vụ có xu hướng đi lên tăng khoảng 5% tỷ trọng trong một năm.

* Những kinh nghiệm trong việc chỉ đạo phát triển nông thôn trước đây cần được áp dụng cho xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới;

- Việc xây dựng xã nông thôn mới cần được rút kinh nghiệm từ quá trình xây dựng phát triển kinh tế xã hội của địa phương theo đặc điểm của một xã vùng gò đồi để khắc phục những hạn chế, thiếu sót còn tồn đọng đồng thời đề ra các giải pháp thích hợp để thực hiện việc xây dựng xã nông thôn mới đúng theo bộ tiêu chi xây dựng nông

thôn mới của Quốc gia.

- Quá trình quy hoạch, đầu tư xây dựng, phát triển kinh tế cần được lập kế hoạch cụ thể, có khoa học và phải định hướng cho cán bộ, nhân dân trong toàn xã, nhất là Ban điều hành các thôn biết, hiểu và thực hiện có hiệu quả.

- Quy trình cần chú trọng thực hiện từng bước, nhất là từ các thôn đồng thời phải tăng cường thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, lắng nghe và chọn lọc các ý kiến tích cực của dân để định hướng trong việc quy hoạch thực hiện các dự án đảm bảo phát triển bền vững, lâu dài.

Căn cứ theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí NTM của Quốc gia trên địa bàn xã có 6 tiêu chí đạt 100%, 10 tiêu chí đạt trên 50%, 3 tiêu chí đạt dưới 50%.

Các tiêu chí chưa đạt, chính quyền địa phương cần tập trung sức lực phấn đấu đến năm 2015 sẽ đạt trên 50% theo bộ tiêu chí NTM của Quốc gia.

 

PHẦN THỨ II

NỘI DUNG, NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

GIAI ĐOẠN 2014-2020.

I. Mục tiêu chung:

1. Tập trung các nguồn lực, sức mạnh để phát triển kinh tế, đầu tư thâm canh, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng năng suất lao động, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; chuyển một số diện tích đất lâm nghiệp, đất trồng cây hàng năm kém hiệu quả sang trồng cây công nghiệp dài ngày, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả đặc sản Thanh trà, cây rau, màu, thực phẩm... làm cho kinh tế phát triển toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá, lấy dịch vụ du lịch tổng hợp làm trọng tâm, kinh tế trang trại làm mũi nhọn kết hợp với đẩy mạnh kinh tế rừng nhằm ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, làm cho nhân dân giàu lên nhờ kinh tế trang trại, du lịch, dịch vụ, TTCN, nhằm xây dựng Dương Hòa thành xã nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xây dựng NTM của Quốc gia mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt; tạo bước phát triển mới về lực lượng sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, nâng cao hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất và sức cạnh tranh của nền kinh tế, đảm bảo tốc độ tăng trưởng nhanh.

2. Quyết tâm xây dựng đời sống văn hoá theo tinh thần Nghị quyết trung ương 5 (khoá VIII) đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hoá các lĩnh vực văn hoá - xã hội chăm lo xây dựng nguồn nhân lực, từng bước đáp ứng nhu cấu phát triển KT-XH trong giai đoạn mới.

3. Xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ, tạo cơ sở nền tảng cho quá trình đẩy nhanh CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đảm bảo hệ thống giao thông trong toàn xã nối thông với các xã, phường khác trong thị xã và các huyện xung quanh. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế và văn hoá xã hội.

4. Giữ vững ổn định về chính trị và trật tự ATXH, không ngừng củng cố và tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, hoàn thành tốt nhiệm vụ phòng thủ, đảm bảo ổn định đời sống xã hội.

5. Xây dựng Đảng bộ, chính quyền, hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện trên cả 03 mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức phấn đấu 100% các chi bộ và cơ quan Đảng chính quyền đạt trong sạch vững mạnh.

2. Các chỉ tiêu chính:

- Thu nhập bình quân đầu người năm tăng gấp 1,4 lần so với bình quân chung khu vực nông thôn của tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn dưới 5%.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: Dịch vụ, du lịch - Nông nghiệp - Công nghiệp TTCN theo tỷ lệ 50% - 35% - 15%. Cơ cấu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp (tỷ lệ lao động ở độ tuổi làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp) xuống còn 35%. Đào tạo nghề cho trên 600 lao động; 55% nông dân được trang bị kiến thức nông nghiệp và quản lý. Giải quyết việc làm cho 600 lao động.

- Tập trung chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa một số cây công nghiệp vào sản xuất như cây cao su, cây dó, cây tiêu… cải tạo vườn tạp thành vườn cây ăn quả Thanh trà, Măng cụt kết hợp với đầu tư tăng diện tích trồng cây Thanh trà phát triển theo hướng nhà vườn cây ăn quả; đẩy mạnh nghề nuôi trồng thủy sản để khai thác lợi thế về mặt nước; khuyến khích đầu tư các con nuôi có giá trị kinh tế cao như lợn rừng, nhím, baba hướng đến phục vụ cho khách tham quan, du lịch.

- Phát triển các mô hình chăn nuôi đại gia súc, gia cầm tập trung gắn với mô hình kinh tế trang trại tổng hợp giữa nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn xã.

- Tiếp tục đầu tư xây dựng, mở rộng, nâng cấp mạng lưới giao thông nông thôn với chất lượng bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông sản.

- Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ thống các trường học, tiến tới hiện đại hóa các phương tiện dạy học.

- Xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn với 5/5 thôn đạt tiêu chuẩn thôn văn hóa; tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 98%; tỷ lệ người tham gia hoạt động thể dục, thể thao thường xuyên đạt 20% và tham gia các hoạt động văn nghệ đạt 70%; tỷ lệ đám cưới, đám tang thực hiện nếp sống văn hóa đạt 85%.

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%; tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt 50%; tỷ lệ hộ sản xuất nông nghiệp và cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường 85%; Hình thành đưa vào hoạt động 5 tổ thu gom rác; Quy hoạch, xây dựng quy chế quản lý nghĩa địa đạt chuẩn 100%.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng, hoạt động của các hội, đoàn thể thông qua việc vận động tuyên truyền hội viên, đoàn viên làm nòng cốt trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Trong đó, tỷ lệ cán bộ xã đạt chuẩn là 100%; hoạt động của Đảng bộ, chính quyền và tổ chức đoàn thể chính trị đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh và từ tiên tiến trở lên. An ninh trật tự xã hội luôn được giữ vững.

3. Các phương châm thực hiện đề án.

a. Mô hình nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng địa phương kết hợp với nguồn ngân sách từ chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, ngân sách địa phương hỗ trợ một phần trực tiếp để phát huy sự đóng góp của người dân và cộng đồng.

b. Các hoạt động cụ thể của từng mô hình thí điểm do chính người dân ở mô hình

tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định thông qua cộng đồng; Cấp uỷ Đảng và Chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình thực thi chính sách, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực hoạch định và tạo điều kiện, động viên tinh thần... cho người dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng.

c. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trước hết, phát động phong trào toàn dân thi đua thực hiện. Tùy tình hình cụ thể để đưa ra mục tiêu phấn đấu hoàn thành một số chỉ tiêu cho từng năm và cả giai đoạn; phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường, vươn lên của nông dân; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, tạo động lực cho quá trình xây dựng nông thôn mới.

4. Nguyên tắc thực hiện

a. Mô hình nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng địa phương;

b. Các hoạt động cụ thể do chính người dân tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định thông qua cộng đồng;

c. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.

5. Giới hạn phạm vi đề án.

* Về nội dung:

+ Đề án đề ra các mục tiêu nhằm xây dựng và hoàn thành kế hoạch phát triển tổng thể xã theo các tiêu chí nông thôn mới được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, trong đó tập trung vào các nhóm vấn đề như: Quy hoạch; Hạ tầng kinh tế - xã hội; Kinh tế và tổ chức sản xuất; Văn hoá - xã hội - môi trường; Hệ thống chính trị … được nghiên cứu vận dụng trên địa bàn đến năm 2020.

+ Đề án tập trung đánh giá và đề xuất đổi mới một số cơ chế chính sách để người dân tự ý thức, trách nhiệm tham gia xây dựng nông thôn của mình gắn với việc trao quyền xây dựng NTM cho cộng đồng cơ sở, phát huy dân chủ ở cơ sở, huy động tốt hơn nguồn lực và đẩy nhanh hơn tiến độ xây dựng nông thôn; cơ chế quản lý sử dụng vốn ngân sách cho đầu tư hạ tầng nông thôn trên cơ sở nhà nước và nhân dân cùng làm, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản…

* Thời gian thực hiện đề án: 10 năm từ 2011 đến 2020.

Phấn đấu đến năm 2020 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới theo tiêu chí đề ra.

 

THỰC TRẠNG VÀ KẾ HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

TT

Hạng mục

Nội dung chi tiết

ĐVT

Tiêu chí

Chỉ tiêu QHXD theo tiêu chí

Hiện trạng 2010

Tỷ lệ đạt (%)

Mục tiêu 2020

 
 

1

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp, dịch vụ.

 

Đạt

 

Chưa

Chưa đạt

Đạt

 

- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, môi trường.

 

 

Chưa

Đạt

 

- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới &chỉnh trang các khu dân cư hiện có

 

 

Chưa

Đạt

 

2

Giao thông

2.1. Tuyến đường trục xã, liên xã

 

100%

 

 

30%

Đạt

 

- Tổng chiều dài

m

 

5500

 

- Số m được kiên cố hóa

m

 

0

 

 - Chiều rộng mặt cắt ngang đường

m

3,5 (6,5)

6,5

6,5

 

2.2. Tuyến đường trục thôn, liên xóm

 

70%

 

 

30%

Đạt

 

- Tổng chiều dài

m

 

5500

 

- Số m được kiên cố hóa

m

 

5500

 

 - Chiều rộng mặt cắt ngang đường

m

 

3,5 (5,0)

2,5

3,5 (5,0)

 

2.3.Đường ngõ, xóm

 

100% (70% cứng hóa)

 

 

30%

70%

 

- Tổng chiều dài

m

 

6043

 

- Số m được cứng hóa

m

 

5273

 

 - Chiều rộng mặt cắt ngang đường

m

3,0 (4,0)

3 - 4

3,0 (4,0)

 

2.4. Số km đường trục chính nội đồng

 

70%

 

 

0%

17.347

 

- Tổng chiều dài

m

 

12.500

 

- Số km được cứng hóa

m

 

0

 

 - Chiều rộng mặt cắt ngang đường

m

2,0 (3,0)

0

 

2,0 (3,0)

 

3

Thủy lợi

3.1. Các công trình thủy lợi

 

Đạt yêu cầu sản xuất và dân sinh

 

 

 

 

 

- Số trạm bơm

Trạm

 

0

0

100%

 

3.2. Số m kênh mương đã kiên cố hóa/số m kênh mương do xã quản lý.

m

85% được kiên cố hóa

 

500

10%

85%

 

4

Điện

4.1. Hệ thống điện hạ thế

 

Đạt (đảm bảo yêu cầu của ngành điện)

 

 

Đạt

Đạt

 

4.2. Số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.

%

98%

 

100

100

 

5

Trường học

5.1. Mẫu giáo, mầm non

 

80 % đạt chuẩn quốc gia

80 % đạt chuẩn quốc gia

 

 

80%

 

 

- Số trường

Trường

 

1

 

2

 

- Quy mô trường (Số lớp đạt chuẩn)

Lớp

10-15

4

 

11

 

 - Diện tích đất xây dựng

m2/trẻ

37,5/trẻ

Đạt

Đạt

Đạt

 

5.2. Tiểu học

 

 

 

Đạt

Nâng cấp, cải tạo cơ sở 2

 

- Số trường

Trường

 

1

 80%

 

 

- Quy mô trường (số lớp)

Phòng

≤30

11

Đạt 

Nâng cấp xây dựng thêm 4 phòng chức năng 

 

- Quy mô lớp

hs

≤35

25

 

 

 

 - Diện tích đất xây dựng

m2/hs

6

50

Đạt 

Đạt 

 

5.3. Trường THCS

 

 

 

 

 

 

- Quy mô trường (số lớp)

Phòng

≤30

4

Chưa đạt 

Đạt

 

- Quy mô lớp

hs

≤35

25 

Đạt 

 Đạt

 

 - Diện tích đất xây dựng

m2/hs

6

50

 Đạt

Đạt

 

6

Cơ sở vật chất văn hóa

6.1. Nhà văn hóa xã

Nhà

Đạt chuẩn

 

0

0

Đạt

 

 - Diện tích đất xây dựng

m2

1000-3000

 0

2000

 

6.2. Khu thể thao

Khu

 

0

0

Đạt

 

 - Diện tích đất xây dựng

m2

 

10.000-12.000

 

 

10.000

 

 - Chỉ tiêu đất thể thao

m2/ng

 

2-3

 

 

2-3

 

6.3. Số nhà văn hóa thôn/tổng số thôn

Nhà

100%

≥200

5

70

100%

 

6.4. Khu thể thao thôn/tổng số thôn

Khu

 

0

 

7

Chợ

- Tổng số

Chợ

Đạt chuẩn

 

1

100

Đạt

 

- Số chợ đạt chuẩn

Chợ

 

1

 

 - Diện tích đất xây dựng

m2

2000-3000

5000

5000

 

8

Bưu điện

- Số điểm bưu chính viễn thông

Điểm

Có 1 trở lên

 

1

100

Đạt

 

- Số điểm truy cập Internet/số thôn

Điểm

Có 1 trở lên

 

1

 

9

Nhà ở dân cư

-Tổng số hộ toàn xã

Hộ

 

 

450

 

Đạt

 

- Số nhà tạm, nhà dột nát

Nhà

Không

 

 

 

 

- Số hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn

Hộ

80%

 

 

 

 

10

Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh

1.000,đ

14.000

 

96.000

68.57

 Đạt

 

11

Hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo

%

5%

 

18,1

27,62

5%

 

12

 

Cơ cấu lao động

 

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp

%

35%

 

85

85

Đạt

 

- Tổng số lao động

Người

 

 

1180

 

Số lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp

 

 

 

1.003

 

13

Hình thức tổ chức SX

- Có hoặc không có tổ hợp tác, hợp tác  xã hoạt động có hiệu quả

 

 

 Không

 

Đạt

 

- Trang trại

 

 

 

0

o

 

14

Giáo dục

 - Phổ cập giáo dục trung học

%

100

 

0

0

Đạt

 

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học (phổ thông, bổ túc, học nghề)

%

85%

 

80,4

80,4

85%

 

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

>35%

 

8,2 

 8,2

Đạt 

 

15

Y tế

- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế

%

30%

 

100%

100

Đạt

 

- Xã đạt chuẩn quốc gia về Y tế

 

Đạt

 

 100%

100

 

16

Văn hóa

Số thôn đạt chuẩn văn hóa theo quy đinh của Bộ VH-TT-DL

%

>70%

 

5/5

100

Đạt

 

17

Môi trường

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia

%

85%

 

60%

60

 đạt

 

 - Các cơ sở SXKD đạt chuẩn về môi trường

Cơ sở

Đạt

 

 0

Đạt 

 

- Số các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp

Hoạt động

 

0

100

 đạt

 

- Nghĩa trang xây dựng theo quy hoạch

cái

1-3

 

Chưa xây dựng

 

Xây dựng

 

- Có tổ chức thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy định

 

Đạt

 

Chưa tổ chức

 

Có tổ chức

 

18

Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

18.1. Trình độ cán bộ xã

 

 

 

21

100%

100%

 

- Đại học, cao đẳng

Người

Đạt chuẩn

 

4

 

- Trung cấp

Người

 

17

 

18.2. Số lượng các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định

 

Đạt chuẩn

 

6

100

Đạt

 

18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”

 

Đạt

 

TSVM

100

Đạt

 

18.4. Danh hiệu của các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đạt được

 

Đạt tiên tiến trở lên

 

tiên tiến

100

Đạt

 

- Mặt trận

 

vững mạnh

 

- Đoàn thanh niên

 

vững mạnh

 

- Phụ nữ

 

vững mạnh

 

- Công đoàn

 

vững mạnh

 

- Hội cựu chiến binh

 

vững mạnh

 

- Hội nông dân

 

vững mạnh

 

19

An ninh trật tự xã hội

Tình hình an ninh, trật tự xã hội

Tốt/TB/Chưa tốt

Đạt

 

 tốt

100%

Đạt

 

II. Nội dung cụ thể:

Căn cứ tình hình, hiện trạng và kế hoạch quy hoạch chi tiết trên từng lĩnh vực của xã. Căn cứ các điều kiện, nguồn lực và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương những năm gần đây. Căn cứ bộ tiêu chí xây dựng NTM của Quốc gia về đánh giá xã nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, UBND xã định hướng một số nhiệm vụ trọng tâm năm 2011 nhằm tiếp tục xây dựng đạt chuẩn xã nông thôn mới vào năm 2020 đó là:

            1. Quy hoạch nông thôn mới

1.1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí xây dựng NTM của Quốc gia trong năm 2011 cơ bản thực hiện xong công tác quy hoạch Nông thôn mới trên địa bàn xã, làm cơ sở cho việc đầu tư xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2011- 2020.

          1.2  Nội dung quy hoạch:

 Hiện nay UBND xã đang phối hợp với đơn vị tư vấn để lập quy hoạch mới phù hợp với tình hình phát triển chung của địa phương trong từng năm, giai đoạn trên các lĩnh vực sau:

1.2.1. Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020 và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn xã:

      BIỂU KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHÂN THEO TỪNG NĂM XÃ DƯƠNG HOÀ

 

Số

TT

Chỉ tiêu

Hiện trạng

năm 2010

Quy hoạch đến năm 2020

Diện tích tăng, giảm

Kỳ đầu năm 2015

Diện tích tăng, giảm

 
 

Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

 

Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

 

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(8)

(9)

(10)

 

 

 

 

 

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN

 

26.160,48

 

26.160,48

 

 

 

 

 

 

1

Đất nông nghiệp

NNP

23.341,98

89,23

23.194,53

88,66

-147,45

23.313,56

89,12

-28,42

 

1.1

Đất lúa nước

DLN

6,61

0,03

4,11

0,02

-2,50

6,61

0,03

0,00

 

1.2

Đất trồng lúa nương

LUN

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

 

1.3

Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNK

39,23

0,15

17,40

0,07

-21,83

32,82

0,13

-6,41

 

1.4

Đất trồng cây lâu năm

CLN

59,00

0,23

47,60

0,18

-11,40

57,55

0,22

-1,45

 

1.5

Đất rừng phòng hộ

RPH

9.506,90

36,34

9.506,90

36,34

0,00

9.506,90

36,34

0,00

 

1.6

Đất rừng đặc dụng

RDD

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

 

1.7

Đất rừng sản xuất

RSX

13.730,24

52,48

13.421,52

51,30

-308,72

13.709,68

52,41

-20,56

 

1.8

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

 

1.9

Đất làm muối

LMU

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

 

1.10

Đất nông nghiệp khác

NKH

0,00

0,00

197,00

0,75

197,00

0,00

0,00

0,00

 

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

2.538,05

9,70

2.605,03

9,96

66,98

2.568,48

9,82

30,43

 

2.1

Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

CTS

56,25

0,22

42,80

0,16

-13,45

56,24

0,21

-0,01

 

2.2

Đất quốc phòng

CQP

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

 

2.3

Đất an ninh

CAN

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

 

2.4

Đất khu công nghiệp

SKK

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

 

2.5

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh

SKC

0,00

0,00

29,70

0,11

29,70

0,00

0,00

0,00

 

2.6

Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ

SKX

0,00

0,00

4,60

0,02

4,60

0,00

0,00

0,00

 

2.7

Đất cho hoạt động khoáng sản

SKS

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

 

2.8

Đất di tích danh thắng

DDT

1,00

0,00

14,00

0,05

13,00

1,00

0,00

0,00

 

2.9

Đất xử lý, chôn lấp chất thải

DRA

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

 

2.10

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN

0,27

0,00

0,27

0,00

0,00

0,27

0,00

0,00

 

2.11

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

3,10

0,01

3,10

0,01

0,00

3,10

0,01

0,00

 

2.12

Đất có mặt nước chuyên dùng

SMN

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

 

2.13

Đất sông, suối

SON

252,80

0,97

247,05

0,94

-5,75

252,80

0,97

0,00

 

2.14

Đất phát triển hạ tầng

DHT

2.224,63

8,50

2.263,51

8,65

38,88

2.255,07

8,62

30,44

 

2.15

Đất phi nông nghiệp khác

PNK

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

 

3

Đất chưa sử dụng

DCS

194,75

0,74

194,50

0,74

-0,25

194,75

0,74

0,00

 

4

Đất đô thị

DTD

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

 

5

Đất khu bảo tồn thiên nhiên

DBT

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

 

6

Đất khu du lịch

DDL

0,00

0,00

71,00

0,27

71,00

0,00

0,00

0,00

 

7

Đất khu dân cư nông thôn

DNT

2.415,17

9,23

116,93

0,45

-2.298,24

2.415,17

9,23

0,00

 

7,1

Đất ở trong khu dân cư nông thôn

ONT

85,70

0,33

95,42

0,36

9,72

83,69

0,32

-2,01

 

 

GHI CHÚ: Trong đó 7. Đất khu dân cư nông thôn = ONT+DHT+LUC+CLN+NHK

                 2.14 Đất phát triển hạ tầng: văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế, giao thông, y tế, chợ, bưu điện…

            Kinh phí khái toán: 0,2 tỷ đồng.          

          a. Quy hoạch đất sản xuất:

- Quy hoạch hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, vùng tiểu thủ công nghiệp, du lịch sinh thái tại Hồ Tả Trạch, Chàng đá dăm. Đập gia mòi và vùng thương mại dịch vụ tại khu điều hành Ban quản lý hồ Tả Trạch với diện tích 20ha (khi công trình Tả Trạch hoàn thành bàn giao lại cho xã).

- Quy hoạch phát triển dịch vụ du lịch tổng hợp: 75,5 ha.

+ Dịch vụ du lịch tổng hợp kết hợp với nhà vườn ở Thanh Vân hai bên đường phía Đông cầu Thăng Long 1 diện tích 4 ha.

+ Dịch vụ du lịch tổng hợp kết hợp nhà vườn khu vực Lương Miêu 5, hai bên đường lên cầu Thăng long 2, diện tích 7 ha.

+ Vùng giáp ranh phía Tây đập Gia Mòi, diện tích 4,5 ha.

+ Chàng đá dăm 50 ha (trong đó có quy hoạch nhà họp của lãnh đạo chiến khu Dương Hòa 0,5 ha).

+ Đập Gia Mòi 10 ha.

+ Lòng Hồ Tả trạch kêu gọi đầu tư phát triển dịch vụ du lịch tổng hợp 2.798 ha (trong đó có diện tích lòng sông cũ 160 ha).

- Quy hoạch đất dịch vụ thương mại: 24,8 ha.

+ Cây xăng ở khu vực tỉnh lộ 7, khe sòng diện tích 0,2 ha.

+ Quy hoạch 3 bãi cát sạn 4,6 ha. Tại bãi Lương miêu 5 cũ, bãi Cầu trầu thôn Hạ, bãi thôn Hộ.

+ Khu thương mại xung quanh chợ Dương Hoà.

+ Khu dịch vụ thương mại tại khu điều hành Ban quản lý Hồ tả trạch 20 ha.

- Quy hoạch phát triển trang trại: 187 ha.

  • Khu vực Đồng Trầu 10 ha;
  • Khu vực Đồng Phương 12 ha;
  • Khu vực đá Mài 15 ha;
  • Khu vực nhà Lý, Lương miêu 60 ha;
  • Khu vực Lương miêu 4 cũ 65 ha;
  • Khu vực Ruộng điểm 10 ha.
  • Khu vực dọc tỉnh lộ 15 lên đập phụ Hồ tả trạch 15 ha.

- Quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung diện tích 10 ha ở khu vực nhà Lý.

- Quy hoạch khu Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề: 5 ha.

Tại khu vực cầu Rệ đến cầu 01 Thăng Long với diện tích 5 ha.

- Quy hoạch đất di tích: 13 ha.

+ Quy hoạch khu vực chiến khu Dương Hòa và tôn tạo lại bia chiến tích Dương Hòa tại thôn Hạ - Buồng Tằm khu vực bia chiến tích với diện tích khoảng 12 ha.

+ Chợ chiến khu 1 ha.

- Quy hoạch đất dự trữ cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch: 15 ha.

.+ Cầu Rệ đến cầu 1 Thăng long diện tích 15 ha.

b. Quy hoạch đất văn hoá, giáo dục: 2,4 ha.

+ Quy hoạch khu thể thao của 2 thôn (Buông tằm, Khe sòng) với diện tích 0,4 ha.

+ Mở rộng diện tích trường tiểu học và THCS nằm trong khu trung tâm xã.

+ Quy hoạch sân vận động và khu thể thao xã 2,4 ha ở phía Tây cầu 1 Thăng long nằm trong khu trung tâm xã.

+ Nhà văn hóa trung tâm xã 1,6 ha nằm trong khu trung tâm.

+ Dự trữ đất để phát triển văn hoá, du lịch nằm trong khu trung tâm xã 2 ha cạnh khu quy hoạch sân vận động.

+ Quy hoạch đất chuyển Bưu điện đến cạnh Trạm y tế xã, diện tích 0,1 ha nằm trong khu trung tâm xã.

c. Đất di tích lịch sử cách mạng: 14 ha.

+ Chiến khu Dương Hoà 12 ha.

+ Chợ di tích chiến khu Dương Hoà 1 ha ở thôn Hạ.

+ Nhà họp lãnh đạo chiến khu trong kháng chiến 1 ha ở chàng Đá Dăm (chân núi Rệ).

d. Quy hoạch khu trung tâm hành chính: 15 ha.

Tại khu vực thôn Thanh Vân phía sau trụ sở UBND xã với diện tích 11 ha và khu vực phía Tây Nam cầu 1 Thăng Long 4 ha.

- Trụ sở UBND xã và xã đội                                              5.200 m2.

- Đất y tế                                                                           2.600 m2.

- Bưu điện                                                                         1.000 m2.

- Trường Mầm non                                                            3.100 m2.

- Đất chợ                                                                           5.000 m2.

- Sân chơi trẻ em                                                               3.000 m2.

- Đất ở chỉnh trang                                                          12.500 m2.

- Đất ở hiện có kết hợp dịch vụ                                        17.500 m2.

- Đất ở mới                                                                      15.180 m2.

- Trường TH & THCS                                                     16.000 m2.

- Đất giao thông                                                              29.920 m2.

- Đất nhà văn hóa TT và sân vận động                             40.000 m2.

Các công trình xây dựng trong khu trung tâm: nâng cấp và sửa chữa trụ sở UBND xã, Trường THCS, Trường Tiểu học, Trường Mầm non, Trạm y tế xã, Bưu điện văn hóa xã, xây dựng mới Nhà văn hóa xã với diện tích khoảng 800 m2.

+ Sửa chữa và nâng cấp trụ sở UBND xã, xây dựng nhà cải cách hành chính và tường rào xã tại trụ sở UBND xã hiện có.

Kinh phí khái toán: 1,5 tỷ đồng.

+ Xây dựng mới nhà văn hoá và sân vận động khu thể thao của xã.

Kinh phí khái toán 3 tỷ đồng.

+ Bưu điện văn hoá xã 1 tỷ đồng.

+ Trường Tiểu học và THCS.

+ Trường Mầm non.

+ Khu vui chơi cho trẻ em.

+ Chợ Dương Hoà.

+ Khu đất ở mới.

đ. Đất giao thông: 24,8042 ha.

+ Diện tích làm mới đường giao thông: 15,535 ha.

* Đường du lịch chàng đá dăm, lộ giới 13,5 m, trước mắt làm đường nhựa, mặt đường 5 m. Diện tích đất 3,375 ha.

* Đường Lâm sinh: Hạ - Đồng phương – Rệ: 5.000 m; Lương miêu – Khe cống: 7.000 m; Khe dài – Khe dứa: 12.000 m; Khe sòng – Đá đen: 4.000 m. Tổng diện tích 11,2 ha.

* Đường từ đập Gia mòi đến bãi tập kết thôn Hộ 1.200 mét. Tổng diện tích 0,9600 ha.

+ Mở rộng đường giao thông: 9,2692 ha.

  • Trục xã 4.500 mét, diện tích 60.750 m2.
  • Trục thôn 5.500 m2, diện tích 28.800 m2.
  • Trục ngõ xóm 6.034 mét, diện tích 3.142 m2.
  • Cầu Rệ diện tích 0,5 ha.

+ Bến xe ở phía Tây Bắc cầu 1 Thăng long 3 ha.

+ Bến đò dọc gồm 3 bến thôn Hạ, chợ Dương Hoà, cầu 1 Thăng long 0,15 ha.

Kinh phí khái toán: 0,2 tỷ đồng.

1.2.2 Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường:  Thực hiện trong năm 2011.

1.2.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư  hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp bao gồm:

a. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới: 12 ha.

+ Phía Bắc đường tỉnh lộ 7 từ ngầm Khe Sòng đến Ban quản lý Hồ Tả trạch với diện tích 2 ha;

+ Phía Tây đường từ cầu 01 Thăng long đến cầu số 02 Thăng long với diện tích 2 ha;

+ Mở 5 điểm dân cư dọc hai bên các tuyến đường bê tông rẽ nhánh thôn Hạ - Buồng Tằm khoảng 5,9 ha;

+ Dọc bên đường WB thôn Hạ mở 2 điểm dân cư với diện tích 2,1 ha;

b. Chỉnh trang và mở rộng khu dân cư: 2 ha.

+ Khu dân cư thôn Hộ gần nhà trẻ thôn 1 ha;

+ Chỉnh trang và mở rộng khu dân cư ở thôn Buông tằm cạnh bia chiến tích 1 ha;

+ Chỉnh trang các khu dân cư hiện có Hạ Buồng Tằm, Hộ - Thanh Vân, Khe Sòng.

Kinh phí khái toán: 7 tỷ đồng

2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn.

         2.1 Mục tiêu: Phải đạt các yêu cầu của tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.

         2.2 Nội dung:

2.2.1. Giao thông:

a) Đường trục xã: Hiện nay hệ thống đường trục xã cơ bản đã được cứng hoá 100%, tuy nhiên để đạt chuẩn thì phải mở rộng lộ giới 19,5 mét, trước mắt thi công mặt đường nhựa 6 mét. Kinh phí 9,72 tỷ đồng

- Mở tuyến đường trục xã chàng đá dăm 2,5 km đường mặt đường nhựa 5 mét. Kinh phí 4,5 tỷ đồng.

b) Đường trục thôn: Mở rộng theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn có mặt đường bê tông 4 mét, vĩa hè mỗi bên 1 mét. Kinh phí 3,090 tỷ đồng.

c) Trục ngõ xóm: Mở rộng đường đủ 4 mét và cứng hoá bằng bê tông mặt đường 3,5 mét. Kinh phí 5,166 tỷ đồng.

d) Giao thông nội đồng, lâm sinh: mở rộng mặt đường đủ 4 mét. Kinh phí 5,600 tỷ đồng.

e) Cầu cống: Làm cầu Rệ và 01 chiếc cầu treo qua sông Hương ở bến đò thôn Hộ - Buông tằm . Kinh phí 9 tỷ đồng.

g) Bến đò: Mở 03 bến đò dọc ở thôn Hạ (lên chiến khu Dương Hoà); bến đò Chợ Dương Hoà; bến đò phía Tây-Bắc cầu 1 Thăng Long là 3 bến đò du lịch. Kinh phí 600 triệu đồng.

Tổng kinh phí đầu tư cho giao thông 37,676 tỷ đồng.

 

BẢNG PHỤ LỤC 01:  VỀ GIAO THÔNG

 

TT

Loại đường

Quy mô theo hiện trạng năm 2010

Hiện trạng
đường

Chiều
 rộng
(m)

Chiều
i
(m)

Mặt đường

Mới (m)

Loại đường

Mặt đường

I. Đường liên xã

 

 

         4,500

 

 

1

Cầu trầu – cầu Rệ

Đất

5/19,5

         3,000

Nhựa

 6

2

Cầu 01 thăng long – Cầu Rệ

đất

5/19,5

         1.500

Nhựa

 

II. Đường liên thôn

 

 

         5,500

 

2

1

Thanh Vân – Hạ

Bê tông

2,5/8

         5,050

Bêtông

 4

2

UBND xã – trạm y tế cũ

Bê tông

2,5/19,5

            450

Bêtông

III. Đường xóm, ngõ xóm

 

 

         6,034

 

25

a.

Thôn Hạ

 

 

         2,170

 

10

1

Ông Thuật – đường WB

Bê tông

2.5/3,5

            250

Bêtông

 

2

Bà Chánh – đường WB

Bê tông

2.5/3,5

            250

Bêtông

 

3

Ông Dự - Ông Thể

Bê tông

2.5/3,5

            350

Bêtông

 

4

Ông Mãi – Đường WB

Bê tông

2.5/3,5

            250

Bêtông

 

5

Bà Pháp – Đường WB

Bê tông

2.5/3,5

            150

Bêtông

 

6

Chính Nữ - Đường WB

Bê tông

2.5/3,5

            150

Bêtông

 

7

Ông Diêu (Dọc sông Hương)

Bê tông

2,5/3,5

            350

Bêtông

 

8

Ông Thoan

 Bê tông

3/3

            250

Bêtông

 

9

Ông Thuật – Ông Trường

Đất

1.5/1,5

            110

Bêtông

 

10

Ông Hải

Đất

3/3

              60

Bêtông

 

b.

Thôn Buồng Tằm

 

 

         1,030

 

5

1

Ông Bửu – Đường WB

Bê tông

2.5/3,5

            150

Bêtông

 

2

Nhà sinh hoạt cộng đồng

Bê tông

2.5/3,5

            200

Bêtông

 

3

Ông Bằng

Bê tông

2.5/3,5

            150

Bêtông

 

4

Ông Cần

Bê tông

2.5/3,5

            400

Bêtông

 

5

Ông Thanh

Bê tông

3/3

            130

Bêtông

 

c.

Thôn Hộ

 

 

    1,534

 

7

1

Ông Phong – đồng Hộ

Bê tông

2,5/3,5

            215

Bêtông

 

2

Ông Dũng – Ông Hồng

Bê tông

2,5/3,5

            220

Bêtông

 

3

TĐC Hộ - Thanh Vân

Bê tông

2,5/3,5

            379

Bêtông

 

4

Ông Quốc – Cô Hoa (TĐC)

Bê tông

3/3

            150

Bêtông

 

5

Ông Phong – Bà Hạnh

Bê tông

2,5/2,5

            150

Bêtông

 

6

Ông Hữu – Ông Minh

đất

3/3

            350

Bêtông

 

7

Ông Thắng

đất

3/3

              70

Bêtông

 

d.

Thanh Vân

 

 

            400

 

1

1

Bà Vít – Trạm Kiểm Lâm

Bê tông

2.5/4,5

            400

Bêtông

 

e.

Khe Sòng

 

 

            900

 

2

1

Khe Sòng

Nhựa

3/5

            800

Bêtông

 

2

Cô Tình

Bê tông

2,5/3,5

            100

Bêtông

 

IV. Các tuyến đường mở mới

 

 

       30.500

 

3

1

Đường du lịch Chàng đá dăm

Nhựa

5/13,5

         2,500

Nhựa

 

2

Đường lâm sinh Hạ - Đồng Phương – Rệ

Cấp phối

4

5.000

 

 

3

Đường lâm sinh Lương miêu – Khe cống

Cấp phối

4

7.000

 

 

4

Đường lâm sinh Khe dài-Khe dứa

Cấp phối

4

12.000

 

 

5

Đường lâm sinh Khe sòng-Đá đen

Cấp phối

4

4.000

 

 

Tổng cộng:

 

 

       56,034

 

36

               

2.2.2. Thuỷ  lợi: Tiếp tục cải tạo và nâng cấp hệ thống thủy lợi hiện có, đồng thời phấn đấu thực hiện đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi: Trạm bơm, kênh mương nội đồng theo hướng kiên cố tại khu vực đá Mài thôn Hạ và đập Nhà Lý thôn Buồng Tằm nhằm bảo phục vụ tốt việc tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp tại khu vực Hạ - Buồng Tằm. Trước mắt xây dựng mới 01 trạm bơm điện có công suất 33 KVA, đầu tư mới 300 mét ống để dẫn nước ở Hồ Khe sòng bảo đảm tưới cho diện tích cần tưới.

Kinh phí khái toán: 2 tỷ đồng.

2.2.3. Điện: Tiếp tục duy trì và phát huy có hiệu quả việc vận hành, quản lý mạng lưới điện của xã sau khi đã đạt được đầu tư nâng cấp để đảm bảo đủ công suất, phục vụ tốt cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất và phát triển triển dịch vụ ngày càng tăng trên địa bàn đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội chung của địa phương. Ngoài ra phải cải tạo tu sửa một số tuyến hiện có, đang hư hỏng hoặc bất hợp lý trong quá trình vận hành cung cấp điện để cung cấp và sử dụng điện ngày càng có hiệu quả.

Xây dựng hệ thống điện chiếu sáng dọc các tuyến đường tỉnh lộ 7 qua xã, liên xã, liên thôn với chiều dài 11,5 km vào năm 2020. Gồm các tuyến sau:

1. Tuyến liên thôn Thanh Vân - Hạ                                    4,6 km

2. Tuyến tỉnh lộ 7                                                               3,0 km

3. Tuyến UBND xã -  trạm Y Tế cũ                                 0,45 km

4. Xây dựng mới 3 trạm biến áp công suất 180KVA/trạm nhằm cung cấp

điện cho cho khu dân cư mới.

Kinh phí dự toán: 5 tỷ đồng.

2.2.4. Trường học: Tiếp tục mọi nguồn lực, hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư, xây dựng hệ thống các trường, trước mắt tập trung xây dựng Trường Tiểu học và trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia trong năm 2013.

a. Trường Mầm Non: xây dựng 04 phòng học và 2 phòng chức năng, kiên cố hoá 7 phòng để thay thế phòng cấp 4; hoàn thiện khuôn viên cây xanh, tường rào, sân vườn ở các cơ sở Mầm non.

b. Trường TH&THCS:

+ Xây dựng 04 phòng chức năng gồm: 01 Phòng đa chức năng , 01 phòng y tế - đoàn đội, 01 phòng thiết bị, 01 phòng nghệ thuật; khuôn viên cây xanh, hệ thống nước sạch; kiên cố hoá 4 phòng học.

+ Đến năm 2020 phấn đấu xây dựng mới một trường trung học cơ sở riêng biệt với trường Tiểu học tại khu trung tâm hành chính xã.

Kinh phí khái toán: 15,4 tỷ đồng.

2.2.5. Trạm Y tế:

Tiếp tục cải tạo và đầu tư thêm trang thiết bị y tế của xã nhằm đảm bảo tốt nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Làm tốt công tác vận động nhân dân tham gia BHYT khi xã hết thuộc chương trình 135, phấn đấu đạt trên 35% số người tham gia BHYT. Xây dựng khuôn viên và cải tạo vườn thuốc nam của trạm để đáp ứng việc khám, điều trị theo phương pháp Đông y cho nhân dân. Bên cạnh đó, thực hiên tốt các chương trình quốc gia về Y tế, làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, công tác truyền thông dân số & KHHGĐ, góp phần nâng cao nhận thức, kiến thức y tế cho nhân dân. Tiếp tục duy trì Trạm Y tế đạt chuẩn quốc gia.

Kinh phí khái toán: 0,5 tỷ đồng

2.2.6. Cơ sở vật chất văn hoá:

Đến năm 2020, phấn đấu hoàn thành việc đầu tư, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống khu văn hoá của xã gồm có nhà văn hoá xã và khu thể thao, sân bóng của xã ở khu trung tâm xã, Trang bị trên 50 % các cơ sở vật chất nhằm phục vụ nhu cầu về văn hoá của nhân dân.

5/5 thôn có nhà văn hoá và khu thể thao cộng đồng và các trang thiết bị của nhà văn hoá thôn và xây dựng thêm 01 điểm bưu chính viễn thông tại thôn Hạ - Buồng Tằm. Nâng cấp 5 nhà văn hoá thôn hiện có.

Kinh phí dự toán: 0,5 tỷ đồng.

2.2.7. Nhà ở dân cư nông thôn:

Tiếp tục thực hiện Quyết định 167 của Thủ tướng Chính phủ, và các nguồn đầu tư, hổ trợ, tạo nguồn lực để thực hiện công tác xoá nhà tạm, nhà dột nát cho 15 nhà (4%), đồng thời tạo điều kiện để các hộ đã thoát nghèo phát triển sản xuất, không để tái nghèo và tăng số hộ có nhà kiên cố để đảm bảo ổn định cuộc sống. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ nhà tạm trên địa bàn giảm còn 2% và đến 2020 xoá hết nhà tạm.

* Mục tiêu

- Chỉnh trang nhà ở các khu dân cư phù hợp với quy hoạch phát triển, đảm bảo vẽ mỹ quan khu dân cư nông thôn;

- 100% không còn nhà tạm, dột nát;

* Nội dung thực hiện

- Tạo điều kiện cho các hộ gia đình có nhà tạm được vay vốn ưu đãi để xóa nhà tạm, dột nát.

- Vận động nhân dân xây nhà kiên cố, đảm bảo 3 công trình vệ sinh.

* Khái toán kinh phí: 20 tỷ đồng.

3. Chuyển dịch cơ cấu phát triển kinh tế nâng cao thu nhập:

3.1 Mục tiêu: Từ năm 2011 đến 2020 phải đạt được tiêu chí số 10, 12 trong bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

KH 2015

KH 2020

1

Tổng giá trị sản phẩm toàn xã

tỷ đồng

122

244

 

+ Tổng giá trị sản phẩm ngành Dịch vụ

tỷ đồng

55,08

122

 

+ Tổng giá trị sản phẩm ngành Nông nghiệp

tỷ đồng

48,96

85,68

 

+ Tổng giá trị ngành CN-TTCN

tỷ đồng

18,36

36,72

2

Thu nhập bình quân đầu người/năm

So b/q

1,2

1,4

3

Tổng thu ngân sách trên địa bàn

triệu đồng

500

1.000

4

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội  trên địa bàn

tỷ đồng

500

700

5

Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới)

%

< 10

5

6

Giải quyết việc làm

lao động

400

600

7

Trường học đạt chuẩn quốc gia

%

50

100

8

Cán bộ xã đạt chuẩn

%

100

100

9

Tỷ lệ hộ dùng nước sạch

%

50

80

 

3.2. Nội dung:

          Phương hướng phát triển các ngành sản xuất nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập của người dân. Xã xác định việc nâng cao thu nhập cho người dân là yếu tố quyết định cho việc xây dựng thành công xã Nông thôn mới, đây là tiêu chí được ưu tiên hàng đầu trong đề án xây dựng nông thôn mới ở xã.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất lâm nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá:

- Lâm nghiệp: Vận động nhân dân tăng cường công tác chăm sóc và bảo vệ rừng, PCCR, tiếp tục thực hiện công tác giao đất, giao rừng theo phương án giao đất giao rừng của thị xã Hương Thuỷ cho nhân dân trồng và chăm sóc.

          - Trồng trọt: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Cơ giới hoá nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất. Tăng cường việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phấn đấu năng suất, sản lượng, chú trọng đến việc sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Cần quan tâm chỉ đạo nhân dân sử dụng các loại cây trồng có năng xuất cao, chất lượng cao vào sản xuất, Cơ giới hoá nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch.

          Vận động nông dân phát triển kinh tế vườn cây ăn quả, cải tạo vườn tạp trồng các loại cây mới như: Thanh trà, bưởi, xoài....Bên cạnh đó tập trung phát triển việc trồng cây cảnh, kinh doanh cây cảnh tăng thu nhập cho người dân.

          - Chăn nuôi: Khuyến khích nhân dân phát triển chăn nuôi, tăng tổng đàn gia súc, gia cầm, nhất là đàn trâu, bò. Tập trung đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại tiến tới hình thành nhiều trang trại tập trung kết hợp du lịch sinh thái tại ven Hồ Tả Trạch với quy mô diện tích mỗi trang trại từ 10ha - 50ha . Làm tốt công tác tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm đạt tỷ lệ 100 %. Vận động nông dân đưa các loại vật nuôi mới vào chăn nuôi như: Chim cút, dê...nhằm đa dạng hóa đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn. Bên cạnh đó thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao, chuyển giao tiến bộ KH-KT vào chăn nuôi.

          - Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ- du lịch sinh thái: Bảo tồn phát triển làng nghề truyền thống, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương mình như chẻ tăm hương, hoa, cay cảnh...., phát triển thêm ngành nghề mới để khai thác tiềm năng và thế mạnh của địa phương.

+ Đẩy mạnh phát triển TTCN gắn với bảo vệ môi trường, khu dịch vụ thương mại tại khu điều hành Ban quản lý (sau khi hồ Tả trạch hoàn thành bàn giao lại cho xã) và cụm tiểu thủ công nghiệp tại vùng Lương Miêu cũ nhằm tạo sự văn minh và từng bước phát triển mạnh về quy mô sản xuất và tăng cường ứng dụng KH-KT đổi mới trang thiết bị, công nghệ, nâng cao năng xuất, cải tiến mẩu mã, chất lượng, giá trị sản phẩm trong sản xuất. Duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống như làng nghề chẽ tăm hương,....và phát triển các ngành nghề mới.

Khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân dân chuyển dịch dần từ nông nghiệp sang kinh doanh dịch vụ, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, phấn đấu giá trị sản lượng ngành dịch vụ tăng hàng năm 10%.

          + Tập trung phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ như: Dịch vụ vận tải, vật liệu xây dựng, các dịch vụ trong nông nghiệp ( làm đất, thủy lợi, bảo vệ thực vật...)

          - Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm nhằm chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo và thu hút đầu tư từ bên ngoài.

          - Phát triển xây dựng các điểm du lịch mới như: Chiến khu Dương Hoà, Suối nước nóng, chàng đá Dăm, đập Gia Mòi, Hồ Tả Trạch....

          - Thủy sản: Phát triển mô hình nuôi cá lồng dọc sông Hương đồng thời chọn vùng thuận lợi, phù hợp để nuôi ở ao, hồ. Tăng cường công tác tập huấn các tiến bộ KH-KT để nâng cao năng suất, tránh rủi ro.

          - Hiện nay trên địa bàn xã hệ thống sông, hồ khá phong phú đây là một điều kiện phát triển nuôi trồng thủy sản, xã đã có định hướng phát triển ngành nuôi cá lồng trên các sông và trên các hồ như: Hồ Khe Sòng và một số hồ khác trên địa bàn.

          Kinh phí khái toán: 50 tỷ đồng

          4. Giảm nghèo và an sinh xã hội

4.1. Mục tiêu: Từ năm 2011 - 2020 phải đạt tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.

4.2. Nội dung:

- Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo dưới  5%.

- Tiếp tục quản lý và thực hiện tốt các chính sách về an ninh xã hội được Chính phủ phê duyệt.

4.3. Giải pháp thực hiện:

- Tạo điều kiện cấp đất nhà ở và đất rừng cho hộ nghèo.

- Đào tạo nghề cho người lao động, tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo.

Kinh phí đầu tư 0,5 tỷ đồng.

5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn

5.1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mơí. Đến năm 2020 xã đạt chuẩn.

5.2. Nội dung:

- Căn cứ vào điều kiện phát triển sản xuất trong tình hình mới, lựa chọn những hình thức tổ chức sản xuất phù hợp để thúc đẩy sản xuất. Triển khai các mô hình kinh tế trang trai, gia trại đồng thời Quy hoạch vùng đất để phát triển trang trại phù hợp và đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Tiếp tục chỉ đạo các ban ngành liên quan dựa trên các điều kiện sẵn có và tốc độ phát triển hàng năm, đồng thời không ngừng đổi mới nội dung hoạt động theo hướng kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt động: Chuyển giao tiến bộ kỷ thuật, sản xuất giống, cung ứng vật tư và tìm kiếm thị trường để tiêu thụ, giải quyết đầu ra các sản phẩm của địa phương.

- Tăng cường đầu tư máy móc trang thiết bị đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập.

- Tạo các điều kiện thuận lợi, thu hút đầu tư và khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phấn đấu đến năm 2015 xã có khoảng 10 doanh nghiệp kinh

doanh các lĩnh vực, nhằm góp phần tạo việc làm mới cho nhân dân.

          - Sẽ thành lập từ 1 đến 3 tổ hợp tác nông nghiệp, ngành nghề TTCN, dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.

          Kinh phí đầu tư 0,1 tỷ đồng

6. Phát triển giáo dục và đào tạo ở nông thôn:

6.1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.

6.2. Nội dung:

- Giáo dục và đào tạo: Tiếp tục tập trung mọi nguồn lực để đầu tư phát triển ngành giáo dục, xây dựng các điều kiện về cơ sở vật chất đảm bảo, phấn đấu xây dựng các trường đạt chuẩn Quốc gia.

- Bên cạnh đó, thường xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bổ sung giáo viên đảm bảo đạt chuẩn. Có các chính sách khuyến khích trẻ em trong độ tuổi đến trường đạt chỉ tiêu hoàn thành và duy trì công tác phổ cập giáo dục THCS, đồng thời duy trì tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS; duy trì 100% học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học PTTH hoặc học nghề. Phấn đấu duy trì phổ cập trung học cơ sở tiến đến phổ cập bậc trung học.

- Vận động thanh niên và bà con nông dân tham gia các lớp đào tạo nghề, đồng thời tăng cường các hình thức tập huấn, chuyển giao công nghệ. Xây dựng kế hoạch để đào tạo nghề cho nông dân và từng bước chuyển dần lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020 có 50% lao động được qua đào tạo dưới mọi hình thức.

Kinh phí khái toán: 0,5 tỷ đồng.

7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ dân cư nông thôn:

7.1. Mục tiêu: Thực hiện đạt và vượt yêu cầu tiêu chí số 5 và số 15 của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

7.2. Nội dung:

- Thực hiện tốt và có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia như tiêm chủng mở rộng, phòng chống các bệnh xã hội,...

-  Tiếp tục đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh cho nhân dân. Bên cạnh đó tiếp tục củng cố mạng lưới Y tế từ xã đến thôn. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cộng tác viên Y tế , dân số thôn nhằm đảm bảo tốt công tác tuyên truyền và thực hiện tốt các chương trình Y tế cộng đồng, kế hoạch dân số & KHHGĐ, các chiến dịch truyền thông dân số.

- Vận động trên 90% tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế, tiếp tục duy trì xã đạt chuẩn quốc gia về Y tế.

Kinh phí dự toán 5 tỷ đồng.

8. Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn:

8.1.Mục tiêu: Thực hiện đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.

8.2. Nội dung: Chỉ đạo các thôn làm tốt việc điều chỉnh, bổ sung các quy định đề ra trong Quy ước Làng văn hóa, về nếp sống văn hóa một cách phù hợp, sát với điều kiện thực tế của từng thôn và địa bàn. Quản lý tốt các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo... quy định chặt chẻ hơn về thời gian của việc Đám tang, cưới,...

          Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, các quy định, quy ước Làng văn hóa. Phấn đấu đến năm 2020 có 5/5 thôn và các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn  đạt chuẩn “văn hoá”. Tỷ lệ gia đình văn hóa và làm giàu từ sản xuất nông nghiệp 50 %. Tỷ lệ người tham gia các hoạt động thể dục, thể thao thường xuyên đạt 20 %. Tỷ lệ người tham gia hoạt động văn nghệ 70 %. 85% đám cưới, đám tang được thực hiện theo nếp sống văn hóa. Tỷ lệ người dân được phổ biến pháp luật và tập huấn khoa học kỹ thuật đạt 80 %.

- Đề nghị đầu tư xây dựng điểm truy cập Internet tại hai thôn này.

- Củng cố, sửa chữa hoàn chỉnh hệ thống truyền thanh của xã đi vào hoạt động có hiệu quả trên địa bàn toàn xã.

Kinh phí khái toán: 0,5 tỷ đồng.

 

9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:

9.1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.

9.2. Nội dung:

- Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:

- Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%, 70% tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh, 75% hộ có đủ 03 công trình ( Nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn, không có cơ sở chăn nuôi gây ô nhiểm. Xây dựng 02 điểm ( dọc tỉnh lộ 7, thôn Hạ - Buồng Tằm) và 5 tổ thu gom và xử lý rác thải và vệ sinh thôn xóm của 5 thôn. Xây dựng mới hệ thống cống, rãnh thoát nước thôn xóm. Quy hoạch và xây dựng Quy chế quản lý nghĩa địa một cách phù hợp, tiến đến thực hiện hỏa táng thay cho việc chôn cất ở những nơi có điều kiện, nhằm từng bước giảm dần diện tích đất nghĩa địa.

- Tiếp tục phối hợp với Công ty cấp thoát nước chi nhánh Phù Bài để đấu nối nước hệ thống ống nước sinh hoạt từ thôn Đình Môn, Hương Thọ đến các thôn trong xã Dương Hoà nhằm phục vụ nước sinh hoạt cho nhân dân trên địa bàn, chỉ đạo tổ quản lý hệ thống nước tự chảy Hạ - Buồng Tằm tổ chức thực hiện và quản lý tốt việc sử dụng nước của nhân dân hai thôn Hạ - Buồng Tằm.

- Kiến nghị cấp trên lợi dụng Hồ chứa nước Tả trạch để xây dựng một trạm cấp nước sinh hoạt cho nhân dân bảo đảm hợp vệ sinh.

Kinh phí khái toán: 2,5 tỷ đồng.

          10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn:

10.1. Mục tiêu: Đến năm 2020 phải đạt tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.

10.2. Nội dung:

- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ đạt chuẩn theo qui định của Bộ Nội vụ để đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2015 trình độ đội ngũ cán bộ xã có 50% Đại học, 20% Cao đẳng, 30% Trung cấp và 100% cán bộ được tham gia tập huấn nâng cao kiến thức chuyên môn hàng năm nhằm chuẩn hóa 100% đội ngũ cán bộ của xã.

- Có chính sách khuyến khích cán bộ trẻ đã được đào tạo đủ tiêu chuẩn về công tác ở xã nhằm nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ.

- Đầy đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị  ở cơ sở theo qui định.

- 100% các Chi bộ, Đảng bộ, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội đạt trong sạch vững mạnh.

- Thường xuyên xác định rõ vai trò của từng tổ chức trong hệ thống chính trị đối với việc xây dựng xã nông thôn mới một cách phù hợp với điều kiện của địa phương trong từng năm, từng giai đoạn. Chú trọng đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng bộ về thực hiện các nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội, An ninh - Quốc phòng nói chung và xây dựng nông thôn mới nói riêng.

- Bên cạnh đó thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đảng, chính quyền, các đoàn thể từ xã đến thôn để đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Kinh phí đầu tư 200 triệu đồng.

11. Giữ gìn ANCT-TT ATXH nông thôn:

11.1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.

11.2. Nội dung:

- Thường xuyên giữ vững ATCT-TTATXH, giữ vững an ninh nông thôn và an toàn giao thông trên địa bàn.

- Ban hành một số nội qui, qui ước làng, xóm về an ninh trật tự ở nông thôn, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.

- Tạo điều kiện và chính sách rõ ràng cho các lực lượng an ninh xã, thôn, xóm khi làm nhiệm vụ theo yêu cầu đặt ra.

- Tiếp tục giữ vững tình hình an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn, đảm bảo sự ổn định về an ninh trật tự xã hội, góp phần vào sự phát triển của địa phương trong trạng thái bình yên trên cơ sở những quy định của Pháp luật cụ thể:

- Hàng năm, Đảng uỷ sẽ ban hành Nghị quyết chuyên đề về công tác quốc phòng, an ninh, UBND xã sẽ có kế hoạch chỉ đạo thực hiện cụ thể đối với các lực lượng, sát với tình hình của từng giai đoạn cụ thể, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.

Bên cạnh đó, thường xuyên quan tâm, xây dựng, củng cố lực luợng Công an xã có trình độ, trong sạch, vững mạnh theo quy định của Pháp lệnh công an xã và tiến hành đánh giá qua từng năm, từng giai đoạn, phấn đấu Công an xã đạt đơn vị tiên tiến trở lên.

Không để các phần tử, các thế lực thù địch tiến hành các hoạt động, gây rối trật tự, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, các hoạt động tuyên truyền, lợi dụng vấn đề tôn giáo chống Đảng và Chính quyền trên địa bàn.

Không để xảy ra mâu thuẩn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân, các trường hợp khiếu kiện, khiếu nại kéo dài và vượt cấp.

Kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm và vi phạm pháp luật khác, không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng trên địa bàn, giảm tai nạn giao thông, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các tệ nạn xã hội.

Kinh phí đầu tư 200 triệu đồng.

III. ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, CÁCH LÀM ĐẶC THÙ

Tổ chức tuyên truyền sâu rộng để mọi người dân hiểu được tầm quan trọng của chương trình xây dựng nông thôn mới: đây là chương trình phát triển nông thôn toàn diện, bền vững với mục đích nâng cao nhanh chất lượng cuộc sống về vật chất cũng như tinh thần của người dân. Tranh thủ các chính sách tài trợ vốn từ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn tài trợ thông qua các chương trinh, dự án đầu tư. Trước mắt vẫn chủ động, huy động các nguồn vốn như: Vốn vay, vốn góp của nhân dân, vốn tích luỹ tại chổ và các nguồn vốn khác.

Tạo cơ chế chính sách thông thoáng, phù hợp nhất là vấn đề: tạo mặt bằng, hổ trợ sản xuất để thu hút đầu tư các Công ty, doanh nghiệp và thành phần kinh tế khác.

Kích thích đầu tư phát triển của toàn xã hội đi đôi với nâng cao hiệu quả đầu tư, thực hiện xã hội hóa công tác đầu tư xây dựng.

IV- VỐN VÀ NGUỒN VỐN

          1. Tổng vốn:

          Tổng vốn: 153,176 tỷ đồng. Trong đó:

          - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 86,576 tỷ đồng (chiếm 56,52%), chia ra cho từng lọai công trình:

          + Giao thông:                                                                  37,676 tỷ đồng;

          + Thủy lợi:                                                                      2,000 tỷ đồng;

          + Trường học:                                                                 15,400 tỷ đồng;

          + Tram y tế:                                                                      0,500 tỷ đồng;

          + Điện:                                                                             5,000 tỷ đồng.

          + Trung tâm văn hóa xã, khu thể thao xã và các thôn:         3,500 tỷ đồng;

          + Bưu điện                                                                        1,000 tỷ đồng;

          + Trụ sở UBND xã                                                            1,500 tỷ đồng;

          + Nhà ở dân cư                                                               20,000 tỷ đồng.

          - Vốn sự nghiệp phát triển sản xuất: 50,1 tỷ đồng(chiếm 32,71%) chia ra;

          +  Phát triển sản xuất:                                                        50,000 tỷ đồng;

          + Tổ chức sản xuất:                                                              0,100 tỷ đồng.

          - Vốn khác: 16,5 tỷ đồng (chiếm 10,77%)

Biểu tổng hợp nhu cầu vốn cho từng năm cụ thể và cả giai đoạn.

                                                                                                    Đơn vị tính: tỷ  đồng

TT

Nội dung

Tổng vốn

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

2016 2020

1

Vốn XDCB

86,576

3,376

11,000

9,000

10,0

10,0

43,200

2

Vốn PTSX

50,100

5,000

5,100

5,000

5,0

5,0

25,000

3

Vốn khác

16,500

0,500

1,100

1,100

1,6

2,2

9,500

Tổng cộng

153,176

8,876

17,200

15,100

16,6

17,2

77,700

          2. Nguồn vốn: Tổng: 153,176 tỷ đồng.

          - Vốn từ các dự án lồng ghép 6,5 tỷ đồng, chiếm  4,24%.

          - Vốn ngân sách 47,134 tỷ đồng, chiếm 30,77%.

          - Vốn doanh nghiệp 59,075 tỷ đồng, chiếm 38,57%.

          - Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư 40,467 tỷ đồng, chiếm 26,42%.

Biểu phân bố nguồn vốn

                                                                                                  Đơn vị tính: tỷ đồng

TT

Nội dung

Tổng vốn

Chia theo nguồn

Lồng ghép từ các chương trình, dự án đã có

Vốn mới từ chương trình thí điểm

Ngân sách

Doanh nghiệp

Dân góp

1

Vốn đầu tư XDCB

86,576

6,5

41,574

13,535

24,967

2

Vốn PTSX

50,1000

 

0,060

40,040

10,000

3

Vốn cho các hoạt động khác

16,5000

 

3,500

5,500

5,500

 

Tổng cộng

153,176

6,5

47,134

59,075

40,467

 

          3. Các giải pháp huy động vốn (ngoài vốn ngân sách hỗ trợ) và đề xuất cơ chế quản lý sử dụng vốn.

          3.1. Giải pháp huy động vốn:

a. Vốn vay: Tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức trong nước và các tổ chức quốc tế. Tạo các điều kiện thuận lợi để hỗ trợ nguồn vốn đầu tư sản xuất, giải quyết các nhu cầu việc làm cải tạo, sưả chữa nhà của nhân dân.

b. Vốn đóng góp của nhân dân:

Tạo điều kiện tích cực cho nhân dân trong xã và ở địa phương đi làm ăn các nơi trong và ngoài nước hướng về cùng đóng góp xây dựng quê hương, đồng thời tạo điều kiện phát triển kinh tế trên tất cả các mặt để tăng nguồn tại địa phương nhất là phát triển mạnh về mặt dịch vụ.

Tăng cường công tác vận động nhân dân hưởng ứng tích cực các cuộc vận động góp vốn để đầu tư các hạng mục công trình.

c. Vốn tích lũy tại chỗ:

Tận dụng tối đa các nguồn thu tại địa phương để tạo nguồn vốn của địa phương  nhằm đối ứng xây dựng các công trình hạ tầng trên địa bàn.

d. Các chương trình dự án: Tranh thủ các chương trinhg dự án đầu tư trên địa bàn để tạo một phần vốn để phát triển sản xuất.

3.2. Đề xuất cơ chế quản lý, sử dụng vốn phù hợp:

          - Tạo đều kiện thuận lợi để kịp thời giải ngân các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hổ trợ để thực hiện đề án.

          - Phân biệt rõ các nguồn vốn đầu tư, có kế hoạch tổ chức quản lý tốt theo quy định của pháp luật và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng lĩnh vực, hạng mục công

trình được ưu tiên đầu tư.

          - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện để tránh những vi phạm làm thất thoát nguồn vốn.

          V- Đánh giá hiệu quả của Đề án:

          1. Hiệu quả về kinh tế: Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 đối với xã Dương Hoà là một nhiệm vụ Kinh tế - xã hội hết sức quan trọng, bởi vì nó tạo điều kiện thuận lợi để khai thác và phát huy hết tiềm năng thế mạnh của địa phương, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của cả thị xã. Phân bố hợp lý nguồn lao động và tài nguyên một cách khoa học cho từng ngành, từng nghề theo hướng chuyển dịch dần về TTCN và dịch vụ. Tạo ra năng suất lao động và hiệu quả kinh tế ngày càng cao, cuộc sống người dân ngày càng ổn định và phát triển một cách vững chắc.

          2. Hiệu quả về văn hoá xã hội: Xây dựng nông thôn mới có một ý nghĩa vô cùng lớn trong lĩnh vực văn hoá xã hội đó là:

          - Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hoá ở cơ sở.

          - Tiếp tục đẩy mạnh và ngày càng hoàn thiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư".

          - Duy trì và phát huy tốt những thuần phong mỹ tục của địa phương, giữ vững truyền thống tốt đẹp và bản sắc văn hoá dân tộc, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.

          3. Kết quả của đề án:

Việc thực hiện thành công đề án xây dựng xã nông thôn mới theo Bộ tiêu chí đến năm 2020 của xã có một ý nghĩa hết sức quan trọng đó là:

- Tạo ra một bộ mặt nông thôn hoàn toàn mới rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, tạo bước đột phá trong vấn đề phát triển kinh tế nâng cao thu nhập cho người dân.

- Thực hiện tốt đề án tạo một tiền đề quan trọng cho việc phát triển kinh tế xã hội ở thị xã Hương Thuỷ  nói riêng, tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. 

PHẦN III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Căn cứ các hướng dẫn, chỉ đạo của các cấp trên để thực hiện kế hoạch xây dựng xã trở thành xã nông thôn mới trong từng giai đoạn ứng với các điều kiện Kinh tế - Xã hội cụ thể. Trước mắt cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:

I. Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã:

1. Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của do đồng chí Bí thư Đảng uỷ xã làm trưởng ban, đồng chí CT.UBND xã làm phó ban trực, đồng chí CT.HĐND xã làm phó ban và các thành viên là đại diện các đoàn thể chính trị của xã, các đồng chí là bí thư chi bộ các thôn.

2. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới: Chỉ đạo toàn diện công tác tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới của xã

II. Thành lập ban quản lý xây dựng nông thôn mới của xã:

1. Ban quản lý xây dựng nông thôn mới của xã do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, đồng chí phó chủ tịch UBND xã làm phó ban và các thành viên đúng theo yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn được phân công để tổ chực thực hiện thuận lợi, có hiệu quả.

2. Nhiệm vụ của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới:

          + Nhiệm vụ của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới:

          - Xây dựng quy chế hoạt động của Ban quản lý và phân công trách nhiệm cho từng thành viên.

          - Chịu trách nhiệm trực tiếp về các nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.

          - Tiếp nhận các nguồn hỗ trợ và đóng góp của cộng đồng.

          - Tự triển khai xây dựng kế hoạch phát triển xã (trên cơ sở định hướng của Nhà nước, các tiêu chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn đã ban hành và những điều kiện khả năng nội lực của địa phương).

          - Tổ chức cho người dân và cộng đồng thực hiện chương trình.

II. Giải pháp tổ chức thực hiện:

1. Tổ chức quán triệt trong cán bộ và người dân về nội dung xây dựng xã nông thôn mới.

- Tiến hành các hoạt động nhằm tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng về các chủ trương,chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các thông tin về nội dung, chương trình xây dựng nông thôn mới.

Tuyên truyền các mục tiêu, tiêu chí cần đạt được để xây dựng nông thôn mới đồng thời công khai mức độ, các hình thức đóng góp của người dân và cộng đồng trong quá trình xây dựng nông thôn mới và các nguồn kinh phí, chương trình nội dung hổ trợ của của nhà nước... để toàn thể cán bộ và nhân dân biết, đồng thời hiễu rõ nội dung về xây dựng nông thôn mới và tự giác chủ động tham gia. Bên cạnh đó luôn tranh thủ mọi nguồn hổ trợ của các doanh nghiệp, thu hút đầu tư.

Xây dựng xã nông thôn mới phải được tiến hành phát động như một cuộc vận động với sự tham gia của toàn dân và cả hệ thống chính trị của xã.

2. Triển khai thực hiện các nội dung thiết yếu trên cơ sở phát động sự tham gia của đông đảo người dân. Lồng ghép các nguồn vốn hiện có, tổ chức triển khai thực hiện nhanh các nhiệm vụ cấp thiết theo lựa chọn của người dân trên địa bàn từ xã đến tận các thôn xóm đều hướng tới đạt các tiêu chí đề ra.

Trên đây là đánh giá cơ bản về tình hình nông thôn và những định hướng, kế hoạch, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đển năm 2020 của xã.

Đây đây là đề án xây dựng Nông thôn mới của xã được xác định khá lớn và mang tính chất lâu dài qua các giai đoạn, các chỉ tiêu, tiêu chí đề ra tương đối cao. Vì vậy để đạt được kết quả cao, hoàn thành các tiêu chí thì đòi hỏi toàn thể hệ thống chính trị từ xã đến thôn và nhân dân phải nổ lực phấn đấu hết sức để thực hiện. Bên cạnh đó địa phương phải tranh thủ các nguồn lực, thu hút sự đầu tư, hỗ trợ của các cấp, các doanh nghiệp trong và ngoài địa phương nhằm góp phần tạo bước đột phá quan trọng trong lộ trình phát triển./.

Nơi nhận:      

- UBND thị xã;                                                  - Phòng Kinh tế thị xã;

- BTV ĐU, TT-HĐND xã;

- Lưu: VP.UBND xã.        

                                                                    

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Văn Hiền

 

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 2.267.967
Truy cập hiện tại 312